Chủ Nhật, 28 tháng 2, 2021

Con người và ngũ hành










NGŨ HÀNH VÀ CÁC ĐẶC TÍNH : CÁI GÌ QUÁ CŨNG “HỎNG” – CÁI GÌ THIẾU CŨNG “ NGUY”. VẬY NÊN PHẢI CẦN CÂN BẰNG LÀ TỐT NHẤT. CON NGƯỜI SINH RA VỐN KHÔNG CÂN BẰNG . VẬY TA PHẢI TỰ TẠO RA CÂN BẰNG BẰNG CÁCH NGHIÊN CỨU KỸ CÁC VẤN ĐỀ DƯỚI ĐÂY:

Nắm chắc được đặc tính của Ngũ hành để hiểu được quy luật chế hóa của Ngũ hành trong các mối quan hệ tương sinh - tương khắc - tương hòa.
Bản tính của con người là nói phẩm chất bẩm sinh vốn có. Cái gọi là tính tình tức là chỉ sự mừng, giận, buồn , yêu, ghét và nhân, nghĩa, lễ, trí, tín luôn có mối quan hệ gắn chặt với kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ. Tuy bản tính con người tuỳ theo ảnh hưởng của hậu thiên nhiên như hoàn cảnh gia đình, môi trường giáo dục mà thay đổi, song căn cứ vào sự vượng suy và sinh khắc của âm dương, ngũ hành đã được thể hiện trong Tứ Trụ thì về căn bản, thiên tính của con người là không dễ thay đổi.
Những cái mà ngũ hành đại biểu như tính tình, màu sắc, mùi vị, nhân thể, bốn mùa, phương vị đều là những đặc tính căn bản. Ngũ hành trong Tứ trụ có mặt thiên lệch về vượng , lại cũng có mặt thiên lệch về nhược. Mặt vượng là chỉ những đặc tính lộ rõ, trội nổi ; mặt nhược chỉ là những tính chìm ẩn hoặc yếu hơn.
Những mặt thiếu khuyết trong Tứ trụ có thể được bổ sung tương ứng để hướng tới cái tốt, tránh được cái xấu. Ví dụ: người mộc vượng thông qua sự cân bằng tổng hợp của Tứ Trụ có thể thể hiện ra tính mộc. Nếu mộc không đủ hay khuyết mộc hoặc mộc bị khắc thì không những có thể thông qua vóc người, cá tính, tướng mạo, sức khoẻ để nhình thấy mà còn có thể đoán biết người đó hàng ngày ăn uống thường nghiện thức ăn chua. Thích chua chính là sự bổ sung bản năng về mặt sinh lý.
Như vậy ta có thể thông qua sự bổ sung lý tính hoặc qua sự lựa chọn có lợi cho sự nghiệp, tiền đồ, hôn nhân, tài phú, quan lộc, phúc thọ, lục thân, sức khoẻ, nghề nghiệp để cân bằng tổng hợp cho Tứ Trụ. Tức là ta đã chọn sự bổ sung có lợi, không có hại.
Chỉ riêng một chữ “bổ” được gợi ý từ sách vở cũng đã giúp cho ta một phương châm để điều chỉnh quy luật vận động sinh mệnh của cuộc sống. Chương 2 của cuốn sách này mọi nội dung đều xoay quanh “bổ”, coi đó là chìa khóa vàng cho Nhập Môn Dự Đoán Theo Tứ Trụ. Hy vọng những người mới học nắm vững được nó để mở được cánh cửa của kho báu về thuật số dịch học.
“Bổ” như thế nào ? Đó là bổ khí. Người ta thường nói: người sống nhờ thở khí. Học thuyết âm dương ngũ hành từ xưa đến nay đối với con người thở khí trời đất để sống mà nói đó chính là bổ khí: kim, mộc, thuỷ, hĩa, thổ. Khí của âm dương ngũ hành bao hàm khái niệm không gian và thời gian của vũ trụ. “Khí của trời đất” chính là khí trong đục của ngũ tinh vận động trong thiên thể mà người đó nhận được tại thời điểm và địa điểm lúc sinh ra.
Từ mệnh lý có thể đoán biết được bẩm tính của con người cũng như có thể đoán ra được diện mạo, vóc dáng, nói năng, cử chỉ, thiện ác.
Thông thường sự dự đoán cao cấp, nhiều tầng không thể chỉ dùng một Tứ Trụ mà phải dự đoán tổng hợp cả các mặt mệnh lý, diện tướng, cốt tướng, vân tay, trong đó lấy mệnh cục làm chủ, các tướng pháp làm bổ trợ, tham khảo, bổ sung.
Độ chính xác của cách dự đoán đó chắc chắn sẽ cao vì đã thốt ra khỏi cách dự đoán chỉ dựa vào một mình Tứ Trụ. Cách đoán đó đã tập hợp được các mặt lộ ra về âm đức, phong thuỷ, nhà cửa, di truyền, ngũ hành của người đó, tức là đã tổng hợp được các nhân tố khác nhau để rút ra kết luận dự đoán.
I. TÍNH TÍNH CON NGƯỜI ỨNG VỚI CÁC KHÍ CỦA NGŨ HÀNH TRONG VŨ TRỤ.
1. Mộc chủ về nhân, tính thẳng, ôn hoà.
Người mộc thịnh thì tầm vóc cao, chân tay dài, phong cách đẹp, khoé miệng tươi, sắc mặt trắng xanh. Có lòng bác ái thương người, thanh cao khảng khái, chất phác, không giả dối. Người mộc suy thì vóc người gầy, tóc thưa, tính cách hẹp hòi, đố kị, bất nhân. Người mà mộc khí tử tuyệt thì lông mày không ngay ngắn, cổ dài, yết hầu lồi, da thịt khô, hay lừa dối, biển lận.
2. Hoả chủ về lễ, tính nóng nhưng tình cảm lễ độ.
Người mà hoả thịnh thì đầu nhỏ chân dài, vóc người trên nhọn dưới nở, mày rậm, tai nhỏ, tinh thần hoạt bát , cung kính lễ độ với mọi người, tính nóng gấp. Người mà hoả suy thì dáng người góc nhọn gầy vàng, nói năng ề à, dối trá, cay độc, làm việc có đầu, không có đuôi…
3. Thổ chủ về tín, tính tình đôn hậu.
Người thổ thịnh thì thắt lưng tròn, mũi nở, lông mày thanh tú, mắt đẹp, tiếng nói vang và lưu loát, trung hiếu, chân thành, độ lượng, giữ lời hứa, hành động chắc chắn, kết quả. Người mà thổ mạnh quá thì đầu óc cứng nhắc, hiểu biết chậm, tính tình hướng nội, thích trầm tĩnh. Người mà thổ khí không đủ thì sắc mặt ủ rũ, mặt mỏng, mũi ngắn , lòng dạ ác độc, bất tín, vô tình.
4. Kim chủ về nghĩa, tính tình cương trực, mãnh liệt.
Người mà kim thịnh là người không béo không gầy, mặt trắng trẻo, lông mày cao, mắt sâu, sức khoẻ tốt, tinh thần minh mẫn, tác phong quyết đoán, trọng nghĩa khinh tài, tự trọng. Người mà kim mạnh quá thì hữu dũng vô mưu, tham muốn , bất nhân. Người mà kim không đủ thì vóc người gầy nhỏ, tư cách vô tình, có khi nham hiểm, ham dâm, háo sát, biển lận, tham lam.
5. Thuỷ chủ về trí, thông minh hiền lành.
Người mà thuỷ vượng sắc mặt hơi đen, nói năng nhẹ nhàng, rành rọt, hạy lo cho người khác, túc trí đa mưu, học nhanh hơn người. Người mà thuỷ mạnh qua thì hay cãi co,tịnh tình linh tinh. Người mà thuỷ không đủ thì vóc người thấp bé , tính tình bất thường, nhát gan, vô mưu hành động không có thứ tự
II. NGŨ HÀNH CỦA TỨ TRỤ HỢP VỚI NGÀNH NGHỀ VÀ PHƯƠNG VỊ.
1. Mộc
Hợp với phương Đông.
Có thể làm nghề mộc, nghề giấy, nghề trồng cây, trồng hoa, chăm sóc cây non hay các phẩm vật tế lễ, hương liệu hoặc các nghề kinh doanh về các mặt hàng đó.
2. Hỏa
Hợp với phương Nam.
Có thể làm các nghề chiếu sáng, quang học, nhiệt độ cao, các dung dịch nóng, các chất dễ cháy, các loại dầu, rượu, thực phẩm, thức ăn nóng, nghề cắt tóc hay các đồ hoá trang, đồ trang sức, công tác văn nghệ, văn học, văn phòng phẩm, văn hóa, văn nhân, nhà sáng tác, biên soạn, nghề giáo viên, thư ký, xuất bản, công vụ và công việc kinh doanh về những mặt đó.
3. Thổ
Hợp với vùng giữa, hay ở ngay vùng đó.
Có thể làm các nghề về thổ sản, đất đai, ở nông thôn, chăn nuôi các loại gia cầm, làm về vải vóc ,trang phục, thêu dết, về đá, về than, về vùng núi, về xi măng, kiến trúc, mua bán nhà ở, áo đi mưa, ô dù ; đắp đập, sản xuất các loại bình lọ, thùng chứa nước, làm người trung gian, môi giới, nghề luật sư, nghề quản lý nghĩa trang, tăng ni và những công việc, kinh doan liên quan đến các mặt đó.
4. Thủy
Hợp với phương Bắc.
Có thể theo các nghề hàng hải, buôn bán những dung dịch không cháy , nước đá, các loại cá, thuỷ sản, thủy lợi, những đồ ướp lạnh, đánh lưới, chỗ nước chảy, cảng vịnh, bể bơi, ao hồ,bể tắm. Người đó thường hay phiêu bạt bôn ba, lưu thông, hay thay đổi. Tính thuỷ,thanh khiết, là những chất hóa học không bị bốc cháy, làm nghề trên biển, di động, có kỹ năng khéo léo, biết dẫn đạo, du lịch, đồ chơi, ảo thuật, là ký giả, trinh sát, du khách, là những công cụ dập tắt lửa, câu cá, nghề chữa bệnh hoặc kinh doanh dược liệu, làm thầy thuốc, y tá, nghề chiêm bốc.
5. Kim
Hợp với phương Tây. Có thể theo đuổi các nghề hoặc kinh doanh có liên quan với vật liệu kim loại, tính cách cứng rắn, quyết đoán, biết võ thuật, giám định, là quan thanh liêm, tổng quản ; làm các nghề ô tô, giao thông, kim hoàn, công trình, trồng cây ; khai thác mỏ, khai thác gỗ, nghề cơ khí.
III. NGŨ HÀNH SINH, KHẮC TRONG TỨ TRỤ TƯƠNG ỨNG VỚI CÁC BỘ PHẬN VÀ TẠNG PHỦ TRONG CƠ THỂ CẦN ĐƯỢC BỔ TRỢ.
1. Mộc
Mộc : tương ứng với gan và mật, gân cốt và tứ chi. Mộc quá vượng hay quá suy dễ mắc bệnh về gan, mật, cổ, tứ chi, khớp, gân, mắt, thần kinh.
2. Hỏa
Hỏa: tương ứng với các tạng phủ tim và ruột non. Thuộc mạch máu và các hệ thống tuần hoàn. Hỏa vượng hay quá suy dễ mắc các bệnh về ruột non, tim, vai, dịch máu, phần mặt, răng, bụng , lưỡi.
3. Thổ
Thổ: tương ứng với lá lách và dạ dày. Thuộc ruột và cả hệ thống tiêu hóa. Thổ quá vượng hay quá suy dễ mắc các bệnh lá lách, dạ dày, sườn, vùng bụng, lưng, ngực, phổi.
4. Kim
Kim: tương ứng với phổi và ruột già. Thuộc khí quản và cả hệ thống hô hấp. Kim quá vượng hay quá suy dễ mắc các bệnh về đại tràng, phổi, vùng rống, ho đờm, gan, da, trĩ, mũi, khí quản.
5. Thủy
Thuỷ: tương ứng với thận và bàng quang. Thuộc não và hệ thống tiết niệu. Thuỷ quá vượng hay quá suy dễ mắc các bệnh về thận, bàng quang, bắp đùi, chân, đầu , gan, tiết niệu, âm bộ, phần thắt lưng, tai, tử cung.
CÁCH SẮP XẾP TRỤ THÁNG TRONG TỨ TRỤ
Tháng trong tứ trụ ví như thân cây, thân mạnh khỏe to lớn thì cành lá tươi tốt. Trụ tháng tức là dùng can chi âm lịch để biểu thị tiết lệnh của tháng sinh.
Ví dụ người sinh ngày mồng 1 tháng 9 âm lịch năm 1973, tức ngày sinh đã quá tiết bạch lộ cho nằm trong tiết lệnh của tháng 8, từ lịch vạn niên có thể tra được tháng sinh là Tân Dậu. Cho dù âm lịch hoặc tháng nhuận là tháng nào thì âm chi của tháng cũng lấy tiết lệnh làm chuẩn. Trước giao tiết thì lấy tiết lệnh tháng trước, sau giao tiết thì lấy tiết lệnh tháng sau.
Nếu sinh vào đúng ngày giao tiết thì phải tra xem giao tiết lúc mấy giờ để lấy trụ tháng cho chính xác. Một năm có 12 tháng, năm năm vừa đúng 1 vòng hoa giáp. Địa chi của trụ tháng mỗi năm cố định không đổi, bắt đầu từ tháng Dần đến tháng Sửu kết thúc. Ranh giới giữa các tháng căn cứ vào tiết lệnh để xác định.
Tháng 1: Dần Lập xuân đến Kinh trập
Tháng 2: Mão Kinh trập đến Thanh minh
Tháng 3: Thìn Thanh minh đến Lập hạ
Tháng 4: Tị Lập hạ đến Mang chủng
Tháng 5: Ngọ Mang chủng đến Tiểu thử
Tháng 6: Mùi Tiểu thử đến Lập thu
Tháng 7: Thân Lập thu đến Bạch lộ
Tháng 8: Dậu Bạch lộ đến Hàn lộ
Tháng 9: Tuất Hàn lộ đến Lập đông
Tháng 10: Hợi Lập đông đến Đại tuyết
Tháng 11: Tí Đại tuyết đến Tiểu Hàn
Tháng 12: Sửu Tiểu hàn đến Lập xuân
Hàm nghĩa của tiết lệnh
1. Tháng giêng: Lập xuân. “Lập” có nghĩa là bắt đầu, biểu thị vạn vật gặp mùa xuân là bắt đầu một chu kì mới. Khí trời trở lại ấm áp, vạn vật đổi mới, là tiêu chí để mọi hoạt động nông nghiệp. Lập xuân vào ngày 4 hoặc 5 tháng 2 dương lịch.
2. Tháng 2: Kinh trập. Sấm mùa xuân bắt đầu kêu vang, thức tỉnh côn trùng và các động vật nhỏ qua giấc ngủ đông. Những loại côn trùng qua mùa đông sắp nở thành bướm. Tiết khí này biểu thị hơi xuân đậm đà hơn, khí hậu ấm dần. Kinh trập vào ngày 6 hoặc ngày 7 tháng 3 dương lịch.
3. Tháng 3: Thanh minh. Tiết khí này biểu thị khí trời đã ấm áp, cỏ cây nảy mầm, trời đất xuất hiện cảnh tượng trong xanh, sáng sủa. Thanh minh là ngày 5 hoặc ngày 6 tháng 4 dương lịch.
4. Tháng 4: Lập hạ. Tiết khí này biểu thị mùa hạ bắt đầu, khí trời sắp sửa nóng bức. Công việc nghề nông đã bận rộn. Lập hạ là ngày 6 hoặc ngày 7 tháng 5 dương lịch.
5. Tháng 5: Mang chủng. “Mang” là chỉ lớp lông nhỏ đầu vỏ nhọn các hạt ngũ cốc. Ở phương Bắc là lúc thu hoạch lúa mì, cũng là mùa cày bừa bận rộn nhất. Mang chủng là ngày 6 hoặc ngày 7 tháng 6 dương lịch.
6. Tháng 6: Tiểu thử. Tiết khí này biểu thị đã vào sâu mùa hạ, trời nóng bức cực độ. Tiểu thứ là ngày 7 hoặc ngày 8 tháng 7 dương lịch.
7. Tháng 7: Lập thu. Tiết khí này biểu thị nóng bức mùa hạ sắp trôi qua, trời cao, khí trời tươi sáng, mùa thu bắt đầu. Lập thu là ngày 8 hoặc ngày 9 tháng 8 dương lịch.
8. Tháng 8: Bạch lộ. Tiết khí này biểu thị trời đã mát hơn. Ban đêm hơi nước trong không khí thường đọng thành giọt sương như hạt ngọc màu trắng treo đầu lá cây, ngọn cỏ. Bạch lộ là ngày 8 hoặc 9 tháng 9 dương lịch.
9. Tháng 9: Hàn lộ. Tiết khí này biểu thị mùa đông bắt đầu. Mức độ mát lạnh của khí trời bắt đầu tăng lên. Hàn lộ là ngày 8 hoặc ngày 9 tháng 10 dương lịch.
10. Tháng 10: Lập đông. Tiết khí này biểu thị sự mát mẻ của mùa thu sắp hết, mùa đông lạnh lẽo đã bắt đầu. Lập đông là ngày 7 hoặc ngày 8 tháng 11 dương lịch.
11. Tháng 11: Đại tuyết. Tiết khí này biểu thị trời rơi tuyết đã khá đậm. Đại tuyết là ngày 7 hoặc ngày 8 tháng 12 dương lịch.
12. Tháng 12: Tiểu hàn. Tiết khí này biểu thị đã vào sâu mùa đông, trời lạnh buốt, có băng. Tiểu hàn là ngày 5 hoặc ngày 6 tháng giêng dương lịch.
Trong Tứ trụ, thiên can của mỗi tháng khác nhau, còn địa chi của mỗi tháng là cố định. Nhưng ta vẫn có thể tìm được thiên can theo quy luật. Tên thiên can của tháng đầu năm được quyết định bởi tên can của năm đó (xem bảng lấy tháng theo năm). Nguồn gốc lí lẽ của nó là vì khí chất âm dương liên quan với can chi của tháng.
Khí chất âm dương của can chi
Trong vũ trụ vốn chỉ có âm. Vì có sự chuyển động cho nên phân thành âm dương. Có già trẻ nên có tứ tượng; có tứ tượng tức là khí của ngũ hành đã hàm chưa trong đó. Có âm dương nên sinh ra ngũ hành, trong ngũ hành lại có âm dương. Ví dụ lấy mộc mà nói, Giáp là dương mộc, Ất là âm mộc. Giáp là khí của Ất, Ất là chất của Giáp, là hành của trời, là mộc của âm dương.
Dần Mão cũng phân thành âm dương, Dần là dương mộc, Mão là âm mộc, là mộc phân thành âm dương trong đất. Giáp, Ất, Dần, Mão mỗi cái nắm quyền lực của một tháng. Giáp Ất ở trên trời, do đó động chứ không cố định. Tháng kiến Dần không nhất định là tương phối thành Giáp Dần, tháng kiến Mão cũng không nhất định là Ất Mão. Còn Dần Mão ở trên đất, do đó yên tĩnh không biến đổi. Giáp tuy đổi đời, còn tháng giêng nhất định là kiến Dần (tháng Dần). Ất tuy đổi đời, nhưng tháng 2 thì nhất định kiến Mão (tháng Mão). Lấy khí mà nói, Giáp vượng ở Ất ; lấy chất mà nói, Ất bền vững ở Giáp.
Có một số sách thường viết sai ở chỗ: lấy Giáp làm mộc của rừng xanh, rậm rạp và nên chặt phá đi; lấy Ất làm mầm non, không nên làm tổn thương đến nó. Như thế là hiểu không đúng về đạo lý âm dương.
Căn cứ vào cách lí luận trên của mộc, ta cũng có thể suy ra đạo lý về Kim, Hỏa, thủy, Thổ với tư cách là xung khí của Mộc, Hỏa, Kim, Thủy. Do đó nó vượng ở tháng cuối cùng của bốn mùa và cũng có khí chất âm dương. Còn Mộc, Hỏa, Kim, Thủy là sự ngưng kết của xung khí mà thành, cho nên đương nhiên đều có khí chất âm dương.
Cách tra bảng: mỗi lần gặp can năm là Giáp, Kỉ thì tiết lệnh tháng Giêng là Bình Dần, tháng 2 là Đinh Mão,… cứ thế tính tiếp. Ví dụ năm 1994 là năm Giáp Tuất, can năm là Giáp. Năm 1989 là năm Kỉ Tị, can năm là Kỉ. Tháng giêng hai năm đó đều lấy Bính Dần. Những năm khác cũng theo phương pháp tương tự. Ta có thể nhớ theo bài ca truyền miệng sau:
Giáp, kỉ lấy bính làm đầu,
Ất, canh lấy mậu để làm tháng giêng.
Bính, tân tìm đến canh dần,
Đinh, nhâm phải lấy nhâm dần trở đi.
Qua bài trên, kết hợp với bảng lấy tháng theo năm, ta có thể thấy rõ: gặp năm Giáp, năm Kỉ, hoặc năm Ất, năm Canh… thì cách lấy can tháng đầu năm giống nhau đều có quy luật là thiên can lục hợp.
Khi muốn tìm can chi của tháng thuộc năm nào đó theo hình bàn tay, nếu thuộc được bài ca trên thì sẽ rất dễ dàng. Ví dụ muốn biết can chi tháng 3 âm lịch của năm Tân Mùi tức năm 1991, vì 12 địa chi đã được cố định trên bàn tay nên chỉ cần tìm ra can tháng, sau đó hợp can và chi lại là xong.
Theo câu “Bính, Tân tìm đến Canh Dần” ta có thể biết được can năm là Tân, địa chi tháng Giêng là Dần ở trên đốt thứ nhất của ngón tay trỏ. Giơ bàn tay trái ra, đặt đầu ngón cái vào ngôi Dần, can chi tháng Giêng là Canh Dần nên đầu ngón cái trên ngôi Dần đọc là Canh, sau đó thuận đếm theo Mão tháng 2 đọc là Tân, tháng 3 ngôi Thìn đọc là Nhâm. Tháng 3 chính là tháng ta muốn biết, tức là tháng Nhâm Thìn.
CẢI VẬN KIM CHO NGƯỜI SINH VÀO MÙA XUÂN
Những người sinh từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 4 tháng 5 dương lịch (tức là sinh vào mùa Xuân) là ngũ hành thiếu Kim, bát tự của bạn là Mộc thịnh Kim suy.
Những người sinh vào tháng Dần, Mão, Thìn, trong Bát tự có nhiều Mộc cũng tức là người sinh vào mùa xuân, muốn may mắn hơn thì phải có một chút Kim, tiếp theo là một ít Thổ và Hỏa. Mà tháng Dần có 15 ngày còn chút khí lạnh, vì vậy sau Lập xuân 15 ngày mới có thể dùng Kim.
Phương pháp cải vận cho người khuyết KIM như sau:
1. MÀU TRẮNG ĐẢM BẢO CHO SỰ LÂU DÀI
Người mệnh thiếu Kim rất kỳ lạ, chỉ cần mặc trên người những quần áo có màu trắng sẽ rất dễ gặp vận tốt, tiếp đến là quần áo màu xám bạc, màu đen, màu vàng. Hiện nay đang thịnh hành kiểu trang phục có đính hạt cườm hoặc lá kim loại, cúc áo kim loại, thậm chí còn thêm những trang sức mỹ ký, đây đều là những vật có thể tăng thêm Kim. Lại ví dụ như các loại quần bò hiện nay thưởng khảm thêm các loại hạt cườm hoặc vật trang trí bằng kim loại, cũng là cách tăng thêm ngũ hành Kim trên cơ thể. Tất cả các loại vàng bạc đồng sắt thiếc đều là Kim. Tất cả những thứ màu trắng đều là Kim.
Người mệnh thiếu Kim tốt nhất nên dùng ga trải giường màu trắng, giường bằng kim loại là thích hợp nhất.
2. CHƠI VỚI TUYẾT
Mệnh thiếu Kim thiếu rất nhiều tuyết và băng. Vì vậy nếu gần nhà bạn có sân trượt băng thì có thể tham gia lớp trượt băng, trượt băng hàng ngày là cách tốt nhất để tăng Kim vận. Đi trượt tuyết ở những vùng lạnh giá cũng là cách tốt để thêm Kim, vì vậy tham gia đoàn trượt tuyết Hokkaido Nhật Bản, Seoul Hàn Quốc, Cáp Nhĩ Tân Trung Quốc theo hướng Đông Bắc (hướng Sửu) là hướng Kim khố, đến Banff Cannada ngắm sông băng cũng là một cách tốt để nạp Kim.
Treo tranh ảnh núi Phú Sĩ hay núi tuyết trong nhà cũng được coi là thuộc tiểu Kim.
3. ĐẾN TIỆM VÀNG
Ở những thành phố lớn, nơi có nhiều Kim nhất tất nhiên là tiệm vàng, con số của Kim là 6,7. Đến tiệm vàng vào giờ Thân và giờ Dậu (từ 3h-7h chiều) vẫn sẽ hấp thu được Kim cho dù không mua đi nữa, đương nhiên nếu mua được là tốt nhất.
Đeo trang sức bằng vàng đương nhiên là một thói quen tốt, tay đeo lắc vàng, ngón tay đeo nhẫn sẽ khống chế được Mộc, người muốn nhanh chóng thay đổi vận thì nên đeo thêm lắc chân ở chân trái. Các trang sức bằng vàng nhiều Kim hơn bạc, bạc lại nhiều Kim hơn đồng, vì vậy nếu vàng quá đắt bạn không nên mua nhiều, thì bạc sẽ là lựa chọn kế tiếp.
4. BẠCH NGỌC QUAN ÂM Ở HƯỚNG TÂY
Bạch Ngọc Quan Âm,… tất cả các loại tượng Quan Âm màu trắng đều là Kim, không chỉ màu trắng là Kim, mà Quan Âm là Bồ Tát Tây phương của bộ A Di Đà (Amitabha) tại hướng Tây, cũng gọi là Quan Âm Tây Bắc, vì vậy bái Phật cũng là nạp Kim vận ở phía Tây. Mệnh thiếu Kim rất hợp với Quan Âm.
5. THỰC PHẨM CẢI VẬN.
Kim là đại diện cho tất cả những đồ đông lạnh như thịt đông, bánh kem, kem que, kem ly, thạch đông…
Toàn bộ đồ ăn liên quan tới phổi và dạ dày cũng thuộc Kim. Canh phổi lợn, dạ dày lợn, canh lòng gà đều thuộc Kim.
Thịt gà 100% là Kim.
“Kê” là Dậu Kim, không chỉ thịt gà là Kim mà nước cốt gà cũng là Kim.
Nhưng vịt, ngỗng lại là Mộc, không phải Kim.
Uống trà bỏ thêm đá cũng là Kim. Năm 2013 có một bệnh nhân bệnh nặng nguy kịch thuộc mệnh thiếu Kim, mỗi ngày ăn vài viên đá, quả nhiên ba ngày sau thì xuất viện, các bạn đều thấy rất kì lạ phải không? Đó chính là vũ khí thần bí của người mệnh thiếu Kim.
6. NÊN DU LỊCH CHÂU ÂU
Đối với người Châu Á mà nói, đi máy bay về hướng Tây là nạp Kim vận, đi các nước Châu Âu như Anh, Pháp, Đức sẽ nạp đựợc rất nhiều Kim, vì vậy một người mệnh thiếu Kim đang gặp vận đen đủi, nếu có thể hãy đi du lịch Châu Âu một chuyến, khi trở về, vận số chắc chắn sẽ có sự thay đổi.
Nếu không có điều kiện để ra nước ngoài, người mệnh thiếu Kim có thể lên vùng Tây Bắc để tìm cơ hội kinh doanh.
7. HƯỚNG TÂY
Nhà ở nếu có các chữ “Kim”, “Tây”, “Ngân”, “Duyệt” đều là Kim, hướng Tây của thành phố là hướng Kim, đi về phía Tây là Kim. Đối với những người mệnh thiếu Kim nên đi về hướng tây để làm việc sinh sống, đó cũng là hành động nạp Kim. Từ phía Đông của thành phố đi về hướng Tây cũng có thể coi là nạp Kim; đi trên con đường ở mé Tây cũng là Kim. Đối với người châu Á thì các quốc gia phương Tây đều là địa điểm Kim.
8. HƯỚNG TÂY BẮC
Mệnh thiếu Kim muốn gặp vận lớn, cần phải nhờ đến hướng Tây Bắc thuộc Kim. cũng là hướng Càn, hướng Hoàng đế, trong công ty cũng phải ngồi tại góc Tây Bắc thì mới thăng quan phát tài. Mệnh thiếu Kim nếu ở hướng Tây Bắc sẽ rất may mắn, mang theo vàng bạc đồng làm việc tại góc đó chắc chắn tài vận sẽ thuận lợi.
9. MANG VÀNG TRANG SỨC
Mệnh thiếu Kim rất hợp với việc đeo đá quý hay vàng bạc châu báu mang linh khí, tốt nhất là đeo lắc chân hiệu Alexandra ở chân trái, màu vàng cát tường có thể xâu vào dây đeo để mang theo bên mình. Mệnh thiếu Kim nhìn chung nên đeo hoa tai.
Chọn các loại đá màu, trong bảy màu thì màu vàng là sự lựa chọn tốt nhất, tiếp đến là đá thạch ốc phát đạt, tiền tài tụ hội, nhưng mệnh thiếu Kim cần thêm một miếng đồng đệm bên dưới thạch ốc, miếng đồng có tác dụng phóng đại, có thể vượng thêm mệnh thiếu Kim.
10. DÙNG NHIỀU DAO KÉO
Phần đông mệnh thiếu Kim đều có thói quen sưu tầm và cất giữ dao kéo, đao kiếm những thứ có công dụng nhất là chiếc kìm bấm móng tay rất thuận tiện để mang theo bên người chúng ta, đây là vật may mắn mà người thiếu Kim nên mang theo người. Trong nhà, cạnh người nên đặt nhiều dao, vì lưỡi dao, lưỡi rìu có thể trợ giúp tăng Kim vận.
Mệnh thiếu Kim nên sưu tập nhiều dụng cụ cắt tóc, cắt móng chân móng tay, mà trong bếp cũng nên đặt nhiều dụng cụ kim loại như bộ dao bếp, nĩa, thìa…
11. ĐẶT TỦ ĐÁ Ở PHÒNG KHÁCH
Vốn dĩ tủ đá là một món đồ gia dụng rất giàu Kim
Người mệnh thiếu Kim ngoài việc đặt một cái tủ lạnh ở bếp, tốt nhất nên đặt thêm một cái tủ đá ở phòng khách, đó chính là “Kim”. Nhiệt độ trong tủ đá rất thấp, thường bị đóng tuyết, đó chính là Kim trong phong thủy.
Gương cũng là Kim, người mệnh thiếu Kim nên mang theo gương bên người, trong nhà có thể đặt nhiều gương hơn. Mệnh thiếu Kim muốn có cải thiện vận số nên thường xuyên soi gương.
12. RUNG CHUÔNG ĐÁNH CỒNG
Thời cổ đại khi xuất hành, đánh cồng không phải để mở đường mà để lấy Càn Kim dương cương để ức chế khí âm, cũng có thể gõ chiêng hay gõ chuông khánh để nạp Kim trong nhà.
Nếu như bạn là mệnh thiếu Kim mà đang thất vận, hãy đi mua ngay một cái chuông đồng lớn về nhà, mở cửa sổ hướng Tây và hướng Bắc, đánh một cái thật mạnh, bạn sẽ phát hiện ra tiếng chuông sẽ biến thành một thứ âm thanh mạnh mẽ có từ trường, giống như tẩy sạch âm tà trong không gian vậy. Điều này có thể khiến cho nhiều người cảm thấy thần bí. Có thể coi đánh cồng gõ chiêng đơn giản là một cách trợ vận, mỗi ngày đánh sáu hồi có thể giúp mệnh thiếu Kim cải vận.
Trong Phật đường, lúc thắp hương đánh một tiếng khánh, đó chính là âm thanh của Kim, bề ngoài chuông khánh chính là tượng trưng của thần minh xuất định và nhập định, kì thực rung chuông có thể hóa giải Ngũ Hoàng sát và Nhị Hắc Bệnh Phù, bái thần mà gặp vận đều là công lao của việc đánh chuông.
Âm thanh của đàn tranh, đàn piano cũng là âm thanh thuộc Kim.
13. TREO TRANH CHỮ CẢI VẬN
Tất cả các chữ liên quan đến gà, Dậu đều là thiếu Kim.
Tất cả các chữ liên quan đến khỉ, Thân cũng đều là Kim.
Chữ Kim dĩ nhiên là Kim, tên cửa hàng có chữ Kim cũng là Kim.
Chữ Tây cũng là Kim.
Những chữ như Gonlden, Kim Cương tất nhiên cũng đều là Kim
14. Ở GẦN NGƯỜI MỆNH NHIỀU KIM
Mệnh thiếu kim đương nhiên phải ở gần những người nhiều Kim mới may mắn.
Tìm bạn bè cần tìm người có Kim vượng
Tìm bạn đời cũng nên chọn người có nhiều Kim
Làm thế nào để tìm được những người nhiều Kim bên cạnh mình?
Rất đơn giản, chỉ cần dựa vào ngày sinh của họ là được.
(1) Sinh từ ngày mồng 8 tháng 8 đến đến ngày 7 tháng 9 dương lịch.
(2) Sinh từ ngày 8 tháng 9 dương đến ngày 8 tháng 10 dương lịch
(3) Sinh từ 3h chiều đến 7h chiều
(4) Bát tự có Sửu, Dậu, Tỵ tam hợp Kim cục
(5) Bát tự có Thân Dậu Mậu tam hội Kim cục
(6) Thìn và Dậu hợp sinh kim
(7) Sửu là kim khố chưa được mở ra nên rất nhiều kim.
15. DƯỠNG TRẮNG DA, VỪA ĐẸP VỪA TĂNG KIM VẬN
Mấy năm gần đây Đài Loan, Hồng Kông nổi lên phong trào người dây và trắng đẹp, trên TV có quảng cáo Trịnh Tú Văn và Kỳ Kỳ cùng giới thiêu dùng sản phẩm mặt nạ trắng da SKII, những phụ nữ nào sở hữu mệnh thiếu kim tốt nhất nên chịu khó đầu tư nuôi dưỡng một làn da trắng, vì một làn da trắng đẹp cũng sẽ làm vượng kim.
Tăng kim trước hết cần một gương mặt trắng đẹp.
Da của người mênh thiếu kim nhất định phải trắng mới nhập vận, bởi vì người có làn da trắng trẻo, Kim cũng sẽ rất vượng.
16. TƯỢNG ĐỒNG ĐEM LẠI MAY MẮN
Mệnh thiếu kim không chì cần đeo trang sức vàng bạc, trong nhà nên bày nhiều đồ nội thất, vật trang trí bằng đồng nhiều hơn bình thường.
Đồng hồ bằng đồng là vũ khí bắt buộc phải có của người mệnh thiếu kim.
Vì vậy đồng hồ bằng đồng có chức năng báo thức lại càng giàu Kim.
Tượng phật bằng đồng là vật bài trí bắt buộc phải có trong nhà người mệnh thiếu Kim. Trâu đồng, gả đồng, khỉ đồng, quả cầu bằng đồng đều là vật trang trí đem lại may mắn cho người thiếu Kim.
17. VẬN MAY CẢI MỆNH
Mệnh thiếu Kim cần có nhiều đồng, cửa khung nhôm, dụng cụ trong nhà cũng nên có đồng hoặc sắt.
Trong mười hai con giáp, Dậu và Thân là đồng.
Nên treo tranh nông thôn có chủ đề chính là gà, nên bày gà đồng hoặc búp bê, con giống, đồ vật có liên quan tới gà.
Có thể bày búp bê, con giống hình khỉ, Tề Thiên Đại Thánh Tôn Ngộ Không là Kim, mệnh thiếu Kim nên bái Đại Thánh là thần, lí do chính là đây.
Mọi bức tranh liên quan đến tuyến đều là Kim.
Mọi loại gương đều là Kim.
Mọi loại dụng cụ ăn như dao, nĩa đều là Kim.
Bánh kem, bánh ướp lạnh đều là Kim.
Băng khô là Kim.
18. TRẺ MỆNH THIẾU KIM ĐI THI
Trẻ nhỏ mệnh thiếu Kim muốn học giỏi, đầu tiên phải ăn nhiều cháo lòng lợn. Canh phổi lợn và bánh củ cải mỗi tuần nên ăn từ một đến hai lần.
Trước khi vào phòng thi, phải đeo vòng cổ và lắc chân bằng vàng, có thể uống một cốc nước đá trước rồi mới vào phòng thi. Mặc áo trắng, quần trắng đi tất trắng, trong túi để một chiếc bấm móng tay hay một con dao nhíp nhỏ, móng tay móng chân phải cắt ngắn nhất có thể, chắc chắn kết quả thi cử sẽ tốt hơn. Cửa hàng dụng cụ y tế có bán rất nhiều loại túi chườm lạnh, cũng có thể nên mua mang theo bên người.
CẢI VẬN THỦY CHO NGƯỜI SINH VÀO MÙA HÈ
Những người sinh từ ngày 5 tháng 5 đến ngày 7 tháng 8 dương lịch tức là sinh vào mùa Hè, bát tự đều rất nóng, Hỏa vượng mà Thủy suy. ngoài ra người sinh từ ngày 8 tháng 10 đến ngày 8 tháng 11 cũng là người khuyết Thủy, nhưng lấy Mộc làm đầu. Người mệnh khuyết Thủy rất kỵ Hỏa và Thổ nóng. Trong bốn mùa, mùa Đông chủ về Thủy. Phương pháp cải vận cho người khuyết THỦY như sau:
1. XEM TRỌNG MÀU XANH LAM
Người khuyết Thủy nên luôn lấy màu xanh lam làm nền, sử dụng thêm màu đen và sử dụng cả màu trắng, vì Kim sinh Thủy. Do đó có thể phối thêm màu xám đậm, màu bạc và đặc biệt gối ngủ có thể sử dụng màu xanh lam để thu thêm Thủy khí. Hình ảnh về Thủy là sóng nước, hình các loài sinh vật biển cũng là Thủy, nước biển màu lam sậm chính là màu của Thủy.
2. SỐNG BÊN CẠNH DÒNG NƯỚC
Người khuyết Thủy sống bên cạnh dòng nước là phương pháp cứu vận tốt nhất. Vào vận tám, hướng tây nam có thủy là tuyệt vời, nếu gặp ao hồ, suối thác là thủy thật sẽ phát tài vận, hoặc có thể đặt bể cá, hay đường lộ cũng là thủy cho vận tám. Nhưng phải cẩn thận nếu có thủy ở đông bắc là phá sản. Về hướng bắc luôn thuộc thủy, vĩnh viễn đặt thủy là bất bại trong tam nguyên cục vận.
3. DU LỊCH PHƯƠNG BẮC
Đi du lịch về phương bắc là phương pháp cải vận tốt nhât cho người khuyết thủy. Nhiều là người phương nam mà đi về phương bắc sẽ được cải vận rất tốt. Trong đời sống hàng ngày nên thường rửa xe là hình thức lấy thủy khí, thường xuyên lau dọn nhà cũng là phương pháp cải vận. Thư pháp là thủy mộc và cũng rất tốt cho người khuyết thủy. Bơi lội, lướt ván và đi bộ trên cát biển cũng là nhập thủy và đương nhiên môn lặn là phương thuốc cứu vận cho người khuyết Thủy.
4. VẬT CÁT TƯỜNG CỦA NGƯỜI KHUYẾT THỦY.
Người khuyết Thủy nên treo tranh thủy cảnh nổi tiếng sẽ tăng cường sức mạnh của thủy khí. Tranh các loài vật biển là thủy. “Thìn” là kho tàng của thủy, đồ chơi rồng và khủng long cũng là thủy, màu phải là xanh. Rồng lửa không thuộc về thủy. Chuột túi Kangaroo bên Úc cũng là thủy.
5. SAO NHẤT BẠCH THỦY BAY ĐẾN CỬA SỐ HƯỚNG TÂY BẮC.
Ví dụ: năm 2015 của sổ phương vị Đông có sao Nhất Bạch Thủy bay đến, người khuyết Thủy đặt vật cát tường tại phương vị Đông để tăng vận cho Thủy, nên mở cửa số ở hướng Đông hoặc sơn màu trắng lên khung cửa sổ để lấy kim sinh thủy, không cần phải sợ hướng Đông là mộc. Chỉ cần biết phối hợp với nhịp sinh học của lưu niên là có thể tăng Thủy tính.
6. TRỢ VẬN HƯỚNG BẮC.
Do vận tám là vượng tinh và lưu niên tinh sẽ có sao Bát Bạch bay đến hướng Bắc vào năm 2015, nên đặt bể cá tại cung này để trợ vận cho người khuyết Thủy.
7. HÓA GIẢI LỰC ĐẠI HUNG CỦA NGŨ HOÀNG VÀ NHỊ HẮC.
Người khuyết Thủy phải biết rằng việc đại hung khí của Ngũ Hoàng và Nhị Hắc gây ra hàng năm. Vì Ngũ Hoàng và Nhị Hắc là thổ mà thổ lại khắc thủy, nên việc hóa giải Ngũ Hoàng và Nhị Hắc là điều quan trọng nhất với người khuyết Thủy.
8. ĐEO VÀNG TRỢ THỦY
Đeo nhiều trang sức lấy Kim sinh Thủy, có thể đeo dây chuyền vàng hoặc lắc chân và nhớ đeo chân trái.
Ốc hóa thạch có rất nhiều năng lượng tính Thủy khí trong tự nhiên, người khuyết Thủy nên đặt một con Ốc vàng bạc để trang trí và tăng cường vận may.
9. ĐEO BÔNG TAI
Người khuyết Thủy cần lưu ý rằng các cơ quan cơ thể như tai, miệng, lưỡi, ruột, bàng quang, thận, cơ quan sinh dục, sinh lý là thuộc hành Thủy, người khuyết Thủy tốt nhất là nên đeo bông tai bằng vàng hoặc ngọc trai. Rái tai người khuyết Thủy càng tròn càng tốt.
Người khuyết Thủy nên uống mỗi ngày 8 ly nước và đặc biệt là uống nước nước ấm.
10. ĂN HẢI SẢN GIÚP CẢI VẬN
Người khuyết Thủy nên ăn nhiều hải sản, cá, cá hấp, hoặc các món ăn của Nhật. Và 11 giờ trưa là giờ Ngọ rất nhiều hỏa, nên người khuyết Thủy nên ăn cá vào buổi trưa để trợ vận. Mọi loài hải sản đều là Thủy, yến sào tương vừng là Thủy, sữa chua là kim thủy, sữa bò là Thủy và format là Thủy.
11. TRỮ NƯỚC TRONG BỒN TẮM
Nhà của người khuyết Thủy rất cần bồn tắm nước hơn là vòi hoa sen. Bởi vì bồn tắm là tiêu chí quan trọng trong việc cải vận cho người thiếu Thủy. Nếu tháo bỏ bồn tắm, người khuyết thủy bắt đầu hành vận suy nên cẩn thận. Không những người khuyết Thủy nên tắm sớm vào buổi sáng mà còn phải trữ nước sạch trong bồn để đem đến tài chính hưng vượng. Người khuyết Thủy phải nên ít nấu ăn, nấu ăn sẽ phá vận. Không nên có bếp mở. Đầu giường người khuyết Thủy nên có ly nước sạch, và đi ngủ phải luôn tắt hết đèn trong nhà.
12. NHẬP THỦY TỪ CHỢ
Người khuyết Thủy nên đi chợ nhiều, đi chợ mua thức ăn là thủy. Đặc biệt đi vào chợ cá. Đi siêu thị thì ít thủy hơn và nên mua nhiều nước, chai nước khoáng trong siêu thị cũng là cung cấp thủy.
13. NUÔI CÁ CŨNG LÀ CẢI VẬN.
Nuôi cá cũng là cách cải vận, nên nuôi nhiều loại và đặc biệt chọn cá màu đen để có nhiều Thủy. Nên nuôi cá chép cảnh và các loài cá hiền lành.
14. PHƯƠNG CHÍNH TÂY VỚI HỒ CÁ
Phương chính tây là Đoài, người khuyết Thủy nên tận dụng nơi này, làm việc hoặc ngồi tại vị trí này sẽ được đắc lệnh vì đây là kim sinh thủy. Nhớ đặt thêm nhiều hồ cá, suối phun hay tiểu cảnh có nước động … để tăng vận Thủy.
15. THẬN TRỌNG VỚI NHÀ BẾP
Người khuyết Thủy rất kỵ nhiều Hỏa trong bếp và đồng thời cũng kỵ rác. Rác là thổ nên phải luôn dọn dẹp nhà hàng ngày, không nên có quá nhiều tạp vật trong nhà. Nhà người khuyết Thủy sợ nhất là đột ngột mất nước, sẽ là điềm hung. Nên chi phí nước trong nhà càng cao thì càng tốt, nếu nhà tắm có rỉ nước thường là lúc vận may đang vượng.
16. VĂN TỰ LIÊN QUAN ĐẾN THỦY
Bất kỳ chữ nào có bộ Tý trong Hán ngữ là thủy, người có tên là Gia, Hào, Hợi đều là thủy.
17. TIẾP CẬN NGƯỜI NHIỀU THỦY
Người khuyết thủy nhất thiết phải tiếp cận người nhiều thủy, trong đó là các quan hệ con người.
Những người có nhiều thủy là sinh từ:
Những người sinh từ ngày 5 tháng 12 đến ngày 5 tháng 1 dương lịch là nhiều thủy nhất.
Những người sinh từ ngày 8 tháng 11 đến ngày 5 tháng 12 dương lịch là nhiều thủy thứ hai.
Những người sinh từ ngày 5 tháng 1 đến ngày 19 tháng 2 dương lịch là thứ ba.
Những người sinh từ ngày 5 tháng 4 đến ngày 5 tháng 5 dương lịch là thứ tư. Trong bát tự Tam Hợp “Tý – Thìn – Thân” hợp thành Thủy cục, nên có rất nhiều Thủy.
Trong nhân tướng học, người có tai to, miệng không khép kín nhiều nước bọt là người có nhiều thủy. Nữ giới, da trắng mịn gọi là kim hàn thủy lạnh, cũng là người có rất nhiều thủy.
18. THỜI GIAN CỦA NGƯỜI KHUYẾT THỦY
Từ 7 giờ đến 9 sáng, người khuyết Thủy phải đi làm sớm.
Từ 3 giờ chiều đến 7 giờ tối, để làm việc hiệu quả hơn người khuyết Thủy phải tập trung vào công việc từ lúc 3 giờ.
Từ 9 giời tối đến 3 giờ sáng người khuyết Thủy càng mạnh mẽ.
CẢI VẬN CHO NGƯỜI SINH VÀO MÙA THU (KHUYẾT MỘC)
NGƯỜI SINH VÀO MÙA THU PHẢI COI TRỌNG MỘC
18 Phương pháp giúp người sinh vào mùa thu thay đổi vận khí
1. Kim thịnh cần nhiều Mộc
Những người sinh vào tháng Thân, Sửu (từ ngày 08/08 đến ngày 08/10 dương lịch), bát tự của họ đều là Kim vượng, do đó phải lấy Mộc làm Dụng thần quan trọng nhất, thông thường cần thêm chút Hỏa để tăng thêm Hỏa tính, cũng cần tăng thêm chút Thủy để tiết Kim làm cho nó dịu bớt, nhưng bất luận là loại bát tự nào thì Mộc cũng phải là Dụng thần quan trọng.
Những người sinh vào mùa thu thì Mộc là Dụng thần quan trọng hàng đầu.
Năm 2010 là năm Canh Dần, Canh là Kim, Dần là Mộc, như vậy năm này những người khuyết Mộc chắc chắn có thể gặt hái lớn.
Tháng đỉnh cao của người mệnh khuyết Mộc là từ ngày 04/02 đến ngày 05/04 dương lịch, tháng đỉnh cao tiếp theo là từ ngày 05/12 đến ngày 05/01 năm sau.
Giờ lành để người có mệnh khuyết Mộc xuất phát là 07 giờ đến 09 giờ sáng, 01 giờ đến 03 giờ chiều và 09 giờ đến 11 giờ đêm.
Người khuyết Mộc có cơ hội rất lớn để thành công, lại có “hàng cùng thập bát chưởng” (mô phỏng theo chiêu thức “Hàng long thập bát chưởng” của Cái Bang trong tiểu thuyết Kim Dung, chỉ 18 phương pháp giúp thoát khỏi khó khăn, cùng khốn), cho nên khi hành vận ắt sẽ hơn người. Năm 2004 và 2005 đã qua đều là năm Giáp Ất Mộc, người khuyết Mộc rất may mắn. Năm 2008 và 2009 là vận Mậu Tý Mộc, trong khoảng thời gian này, những người khuyết Mộc lại bắt đầu hành vận.
2. Sử dụng màu lục
Người khuyết Mộc đương nhiên màu lục là màu hành vận tốt nhất, quần áo lấy màu lục làm màu chính, trong đó bít tất màu lục là quan trọng nhất, rất nhiều người có mệnh khuyết Mộc khi hành vận đều rất thích quân phục, là bởi quân phục có màu xanh rừng điển hình, mọi thứ quân trang đều có màu lục.
Mỗi tối trước khi đi ngủ là thời khắc tốt nhất của vận Mộc, người có mệnh khuyết Mộc không được ngủ giường sắt, phải ngủ giường gỗ, drap giường và chăn cũng lấy màu lục làm gam mà chủ đạo. Đương nhiên mức độ đậm nhạt tùy bạn quyết định, màu lục có thể rất đẹp, cũng có thể rất xấu. Rất nhiều cây có màu cà phê, nhưng màu cà phê là Thổ, không phải màu Mộc, màu Mộc phải là màu lục.
3. Sống ở nơi có nhiều cây
Người có mệnh khuyết Mộc tốt nhất chọn nhà xung quanh trồng toàn cây, trong nhà có cảnh vườn, nếu nhà nhìn về phía một ngọn núi, trên núi cây cối hoa cỏ rậm rạp sẽ có vận tốt nhất. Không kỵ đại thụ gần nhà, một số người có mệnh khuyết Mộc trồng đầy cây cỏ trong nhà, đây là một phương pháp dể lấy vận Mộc.
Sàn nhà dùng gỗ thích, vách tường dùng màu lục nhạt là tốt nhất.
Rất nhiều người khuyết Mộc mà mệnh chưa đến nỗi tuyệt thường có tình trạng cây cối ngoài nhà mọc lan vào trong nhà.
Sống ở nơi nhiều cây sẽ giúp tăng vận khí cho người khuyết Mộc
Nguồn ảnh: fengshuiexpress.net
4. Lấy vận từ sao Tứ Lục Văn Xương Mộc
Sao Tứ Lục Mộc năm 2010 bay đến phía chính bắc, do đó người có mệnh khuyết Mộc năm nay chỉ cần mở cửa sổ lớn ở phía bắc ngôi nhà là có thể lấy được Mộc khí của phương bắc.
Nếu muốn làm cho Mộc tinh phương bắc vượng hơn, có thể trồng bốn cây trúc Văn xương dưới nước ở phương này, hoặc đặt một khóm trúc khai vận.
Phương bắc rất có lợi cho người mệnh khuyết Mộc nằm ngồi, trong đó giường tọa nam hướng bắc là giường khai vận tốt nhất để cho người mệnh khuyết Mộc ngủ, những người mệnh khuyết Mộc nên ngủ để chân phía nam đầu quay phía bắc. Nếu do cách bố trí nhà hạn chế, không thẻ đặt giường ở vị trí Văn Xương thì cũng có thẻ kê giường tọa Tây hướng đông vì phía đông thuộc Mộc.
5. Những vật dụng giúp tăng cường Mộc trong nhà
Người khuyết Mộc nên học thổi tiêu, thổi sáo, đây là một phương pháp tăng Mộc khí, gõ mõ cũng là tiếng của gỗ, cũng là phương pháp giúp người có mệnh khuyết Mộc hành vận tốt, do đó người mệnh khuyết Mộc treo một cây tiêu ở bên giường và đặt một cái mõ trên bàn viết là có thể tăng vận Mộc rất mạnh. Nếu bỗng nhiên thích gõ mõ, thổi tiêu thổi sáo đều là do vận Mộc trong mệnh thôi thúc.
Tranh vận Mộc thì vẽ trúc vẽ thỏ đều giúp bạn vượng, vì những thứ họ vẽ đều là Mộc.
6. Mang mộc đến vị trí Hoàng đế ở phía đông bắc
Năm 2004 trở về trước là vận bảy, năm cuối cùng của vận bảy cũng có sao bay về phía tây bắc để đương lệnh, đại diện phía tây là vị trí Hoàng đế, nhưng người có mệnh khuyết Mộc lại vào phía tây bắc là đất Kim, e rằng Mộc không đủ, do đó nếu ngồi nằm ở khu vực này thì chân nên giẫm trên thảm màu lục và xung quanh nên trồng nhiều trúc khai vận để tăng cường vận Mộc. Từ năm 2004 trở về sau, vận tám đến, phía đông bắc đương lệnh, người khuyết Mộc phải mang Mộc đến phía đông bắc.
Muốn hóa tiết sao Ngũ Hoàng Nhị Hắc thì cần phải dùng đến đồ đồng. Người khuyết Mộc vẫn có thể dùng đồ đồng, nhưng chỉ cần để trà Ô Long trong hộp kín là được. Dùng đồng để hóa giải sao Ngũ Hoàng Nhị Hắc, còn trà thì bổ sung vận Mộc, đây là phương pháp nhất cử lưỡng tiện.
7. Nên đeo đá máu
Đá màu là đá phát đạt, loại đá vân này có bảy màu, trong đó đá màu lục có Mộc tính rất mạnh, có thể dùng dây màu lục để đeo đá màu.
Loại đá màu Alexander hiếm thấy được phát hiện năm 2003 có tác dụng tăng cường kỳ diệu, phối hợp với đá màu lục, người mệnh khuyết Mộc sẽ như hổ thêm cánh.
8. Người khuyết Mộc đồng thời khuyết phát (tóc), khuyết giáp (móng tay)
Phát là tóc, giáp là móng tay. Đại diện cho Mộc trong cơ thể là gan mật, bệnh tật mà người có mệnh khuyết Mộc cần cẩn thận nhất cũng là bệnh gan và bệnh mật, có ba phương pháp có thể làm cho cơ thể có vận Mộc thật mạnh.
- Thứ nhất: mệnh khuyết Mộc nên để tóc dài mới có vận tốt.
- Thứ hai: mệnh khuyết Mộc nên để móng tay dài, nữ giới để móng tay dài rất đơn giản, nam giới chỉ để móng ngón tay út dài quá 3mm là được.
- Thứ ba: mệnh khuyết Mộc có lông trên người càng nhiều càng tốt, để râu cũng là phương pháp tăng cường vận tốt.
Do đó, người có mệnh khuyết Mộc không kiêng để râu tóc dài.
9. Thực vật và các loại quả là thức ăn đổi vận
Người khuyết Mộc đương nhiên ăn những thứ liên quan đến Mộc sẽ có vận tốt. Người khuyết Mộc nên ăn nhiều rau mầm, salad, lấy các loại rau có màu xanh làm vật trợ vận, rau càng xanh càng non càng trợ vận.
Người mệnh khuyết Mộc nên ăn nhiều trái cây có màu xanh, thí dụ quả kiwi và nước chanh sẽ có thể giúp người khuyết Mộc hành vận. Mía không những nên ăn mà còn là loại cây nên đặt trong nhà để trợ vận.
Mọi loại dưa đều là những thức ăn trợ vận cho người có mệnh khuyết Mộc.
Người khuyết Mộc ăn chay sẽ giao vận tốt. Uống đông dược chính là ăn chay vậy.
Mọi loại nấm cũng đều là Mộc. Thực vật giàu khí Mộc nhất là Linh chi. Người khuyết Mộc uống trà Linh chi hoặc dùng Linh chi làm thuốc sẽ mang lại vận tốt nhất. Có thể để một cây nấm Linh chi trong nhà.
10. Thỏ, hổ, mèo là Mộc tốt lành
Người có mệnh khuyết Mộc muốn hành vận thì chỉ cần dùng mèo đồ chơi là được. Hổ thuộc họ mèo, do đó hổ cũng thuộc Mộc.
Chú mèo máy Doraemon cũng là Mộc, do đó trẻ em khuyết Mộc nên để nhiều mèo đồ chơi trong phòng.
Vịt cũng là Mộc, cua cũng là Mộc, bởi vậy người có mệnh khuyết Mộc đặt một con vịt gỗ ở đầu giường là có thể sinh Mộc và sinh vận.
Da hổ là Mộc, mặc một bộ quần áo có hoa văn da hổ sẽ có Mộc khí rất mạnh.
11. Nuôi mèo và thỏ để trợ vận Mộc
Người có mệnh khuyết Mộc có thể trồng nhiều cây cối hoa cỏ trong nhà, nhưng tốt nhất là nuôi mèo, thỏ, vịt để trợ vận Mộc.
Nuôi cua cũng là dưỡng Mộc, mèo thì phải có đuôi vểnh lên, nuôi thỏ thì tốt nhất là hai con. Nuôi vịt thì hơi ồn ào nhưng người có bát tự khuyết Mộc có thể nhận được rất nhiều Mộc.
12. Du lịch về phía đông để lấy vận Mộc
Người có mệnh khuyết Mộc nên thường xuyên đi về phía đông. Người Trung Quốc coi Nhật Bản, Mỹ là đất Mộc, là phía đông, do đó bất kỳ chuyến du lịch nào đến Mỹ, Nhật cũng đều có thể lấy vận Mộc.
Người có mệnh khuyết Mộc muốn hành vận, gần thì đến Đông Kinh (Tokyo) – Nhật Bản có Mộc khí rất mạnh, Đông trong từ Đông Kinh là Mộc phương đông.
13. Sách là cứu tính của người có mệnh khuyết Mộc
Nếu là người khuyết Mộc, bạn nên dùng nhiều đồ gia dụng bằng gỗ trong nhà, gỗ trắc là loại gỗ người vận Mộc nên dùng, nhưng các tác phẩm điêu khắc gỗ mới thật sự trợ vận, như thỏ, mèo bằng gỗ. Mèo trong tranh thêu cũng dùng để trợ vận cho người khuyết Mộc. Rèm cửa sổ bằng vải là Mộc, cửa sổ của người khuyết Mộc toàn bằng gỗ thì tốt.
Người khuyết Mộc nên giữ sách vở, tạp chí trong nhà, vì chúng đều là Mộc. Quần áo cũng là Mộc, vì được làm từ vỏ cây mà thành.
Người khuyết Mộc để nhiều sách trong nhà và thích mua sắm quần áo nhất định là vận tốt, thực ra mua sắm là công trình lấy Mộc. Quần áo là Mộc, sách vở cũng là Mọc, những người thích mua sắm mà khuyết Mộc rất ít khi mua một món trang sức bằng đồng hay bằng nhựa, vấn đề là họ đang hành vận hay hành vận suy, nếu hành vận thì chỉ mua Mộc.
14. Sáng sớm là thời điểm lấy vận Mộc
Người có mệnh khuyết Mộc nếu gặp khó khăn như mắc các bệnh nan y hay phá sản, không có lối thoát, có thể thức dậy lúc 05 giờ sáng, đi ra công viên hoặc sườn núi nơi có nhiều cây nhất để lấy Mộc tăng vận.
05 giờ đến 07 giờ sáng là giờ Mão, là khoảng thời gian nhiều Mộc nhất mỗi ngày, nếu người khuyết Mộc tận dụng vận buổi sớm này để hấp thu khí Mão Mộc thì có thể đạt được hiệu quả tốt.
Trước tiên ra khỏi cửa vào lúc 05 giờ đến 07 giờ sáng, gặp cây to thì đứng trước cây ít mạnh Mộc khí, gặp cành cây thì nhặt lên, gặp một cành khác to hơn thì lại nhặt lên. Cứ thế vừa đi vừa dạo, vừa cầm một cành cây trên tay, đến khi mặt trời mọc thì bắt đầu tập Thái cực quyền, sau đó ngồi xuống nghỉ ngơi, uống chút nước, hít thở không khí trong lành, mang cành cây to nhất nhặt được về nhà, để ở phía đông. Sáng hôm sau ra khỏi cửa lại mang vứt đi, rồi lại nhặt cành cây khác, như vậy có thể lấy Mộc.
Người khuyết Mộc về nhà nên uống một ly nước Linh chi hoặc trà nhân sâm để bổ sung vận Mộc.
15. Công dụng của việc trồng hoa cỏ trong phòng vệ sinh
Người có mệnh khuyết Mộc vì thiếu Mộc nên phải dùng Thủy để sinh Mộc, mà phòng vệ sinh là nguồn Thủy trong ngôi nhà. Người khuyết Mộc phải đặt chậu cây cảnh trong phòng vệ sinh, một mặt có thể làm cho không khí phòng vệ sinh trong lành hơn, mặt khác dùng Thủy sinh Mộc có thể dưỡng vận Mộc. Phương pháp này rất đáng vận dụng. Tốt nhất là trồng hai chậu, bốn chậu. Đương nhiên gạch men trong phòng vệ sinh với các hoa văn cây cỏ cũng có Mộc khí. Treo quần áo ướt trong phòng vệ sinh cho khô cũng là Mộc.
Bất kỳ đô thị nào cũng có một nơi bán cây cảnh. Mộc ở nơi này nhất định là đẹp nhất, vượng nhất, người khuyết Mộc sinh sống ở gần đó sẽ có thể được vận Mộc. Vì vậy người có mệnh khuyết Mộc ghé chơi khu bán cây cảnh mỗi tuần đôi ba lần, mua vài cây hoa to về nhà là hoàn thành trình tự lấy Mộc.
Tìm được chợ bán rau quả và mua về cũng là bổ sung Mộc.
16. Chữ hán với người mệnh khuyết Mộc
Họ Lâm đương nhiên là nhiều Mộc.
Thực ra người tên Á Đông mới là nhiều Mộc nhất. Phương đông là Mộc, mùa xuân cũng là mùa Mộc vượng, do đó người tên Á Xuân cũng có rất nhiều Mộc khí.
Mọi chữ hán có bộ Thảo đầu đương nhiên là có nhiều Mộc.
Người sống ở “Uyển” rất nhiều Mộc, vì chữ Uyển là vườn, là Mộc, người có mệnh khuyết Mộc tốt nhất nên ở “Uyển”.
Hoa viên đương nhiên rất nhiều Mộc, toàn khu đều là Mộc.
Chữ Tuyển cũng là Mộc bởi trong đó có chữa chữ Tốn, chỉ phương nam cũng là Mộc.
17. Trợ vận Mộc cho học sinh đi thi
Trẻ con muốn thông minh, nếu là trẻ khuyết Mộc, thì nên ăn nhiều hải đới, hạt quả cứng, hạch đào (quả óc chó), rong biển, gan heo, óc heo, uống nhiều nước nho.
Khi ngồi học tay cầm thước gỗ, dùng bốn cây trúc Phú quý trồng trong chậu nước để trước bàn học, đó là “một và bốn cùng một cung làm vượng danh khoa giáp”, chân giẫm lên thảm màu lục.
Để học có hiệu quả nhất thì nên dậy lúc 06 giờ sáng, học đến 09 giờ, hoặc buổi tối ôn tập từ 09 giờ đến 11 giờ, những khoảng thời gian khác hiệu quả không rõ rệt.
Vào kỳ thi hàng năm, từ ngày 04/02 đến ngày 05/05 là có lợi, nhưng thi sau ngày 05/05 sẽ dễ thất bại, do đó phải tăng cường vận Mộc trên người, Thí dụ mặc áo màu lục, trong túi để một cây hành, tay đeo dây màu lục, nên dùng tràng hạt gỗ và đi bít tất màu lục.
Tóc và móng tay móng chân để dài trong kỳ thi.
18. Gần gũi những người nhiều Mộc
Học sinh khuyết Mộc nên tìm thầy cô dạy kèm có nhiều Mộc. Những thầy cô sinh từ ngày 19/02 đến ngày 05/04 sẽ có lợi cho học sinh khuyết Mộc. Những người sau cũng có ích:
- Người mà trong bát tự có Tam hội cục Mão, Dần, Thìn.
- Người mà trong bát tự có Tam hợp cục Mão, Hợi, Mùi.
- Người mà trong bát tự có Lục hợp cục Dần, Hợi.
Bạn có thể dùng lịch vạn niên để tính cho người khác và tính cho mình:
- Người sinh từ ngày 19/02 đến ngày 05/04 bát tự có nhiều Mộc nhất.
- Người sinh từ 03 giờ đến 07 giờ sáng là nhiều Mộc.
- Người nhiều Mộc ắt chủ về “Nhân”, tức là người hảo tâm.
Ngoài ra có một cách nữa là đổi tên (theo chữ hán), những tên dưới đây đều có nhiều Mộc.
- Người họ Lý, học Lâm, họ Liễu, họ Lương, tên là Á Sâm, Á Khanh, Á Hổ thường có nhiều Mộc.
- Không chỉ thầy cô dạy kèm mà người giúp việc cũng phải sinh vào tháng Mộc mới nên thuê.
- Tìm người yêu, kết hôn càng phải hỏi rõ trước tháng sinh mới quyết định có tiếp tục hay không, thực chất là để biết có phải người nhiều Mộc tức là sinh từ ngày 19/02 đến ngày 05/04 hay không.
Phương pháp này có thể giúp bạn nhận được vận tốt trong cuộc đời.
CẢI VẬN HỎA CHO NGƯỜI SINH VÀO MÙA ĐÔNG
Những người sinh từ ngày 8 tháng 11 đến ngày 12 tháng 2 dương lịch (tức là sinh vào mùa Đông) là ngũ hành thiếu Hỏa.
Những người sinh vào tháng Hợi, tháng Tý, tháng Sửu và tháng Dần đầu xuân đều có Bát tự đông giá, nên ngũ hành khuyết Hỏa, do đó dụng thần là Hỏa.
Người khuyết hỏa nhất định phải kỵ kim, kim thủy và hàn thổ.
Phương pháp cải vận cho người khuyết HỎA như sau:
1. SỬ DỤNG MÀU ĐỎ, TÍM ĐẬM
Người khuyết hỏa phải dùng màu đỏ, tím vàng, quần áo có 3 màu này sẽ đem lại vận tốt, quần áo ngoài và cả nội y. Nên màu áo gối và chăn đắp cũng phải sử dụng những màu này. Thật ra không nhất thiết phải sử dụng màu đỏ đậm mà màu nhạt cũng có thể gây hiệu ứng tốt. Về hình học và hoa văn nên dùng hình tam giác, có hình chim trĩ cũng là hỏa. Có thể bổ sung mô hình tòa nhà cao tầng để bổ sung hỏa.
2. ĐỂ ÁNH NẮNG CHIẾU VÀO ĐẠI SẢNH
Người khuyết hỏa phải sống nơi có nhiều ánh sáng, tức là phải ánh nắng buổi sáng vào nhà. Mỗi ngày nếu có được ánh mặt trời vào nhà là vô cùng tốt, sinh ra hiện tượng sinh khí cho mộc hỏa cùng sáng, đây là các cách cả hai người khuyết mộc hỏa cùng may mắn. Buổi chiều ánh nắng mặt trời không phải là sức sóng cho mộc nên không thể là nguồn tốt cho người khuyết hỏa.
3. MỞ CỬA SỐ NƠI LƯU NIÊN CÓ SAO NHẤT BẠCH
Vì Nhất Bạch thủy hàng năm sẽ vào từng cung phương vị khác nhau, nên mở cửa số theo năm có Nhất Bạch đóng cung và để thêm một chậu cây, vì cây hút nước và sinh ra hỏa. Tốt hơn nữa là trồng 4 chậu cây tại vị trí này.
4. TRỒNG CÂY VÀ THÚC VƯỢNG KHU VỰC CÓ SAO CỬU TỬ
Sao Cửu Tử thuộc hỏa và là sao may mắn nên người khuyết hỏa phải ứng dụng ngay tại vị trí lưu niên có sao Cửu Tử để trồng cây sinh hỏa, có thể thêm vào những sợi dây chỉ đỏ trên cây để tăng hỏa.
5. ĐEO ĐÁ MÀU
Người khuyết hỏa nên đeo đá quý có trường khí mạnh để tăng vận may cho mình, nên nhớ phải đeo dây màu đỏ hoặc tím đậm, cũng nên đeo loại đá vằn được gọi là đá “phát đạt”, chọn những viên đá vằn có màu đỏ và màu lục nhiều hơn, đó chính là đồ trang sức đá quý để cải vận cho người khuyết hỏa. Người khuyết mệnh hỏa có vận trình khá đặc biệt nên phải đeo thêm dây chuyền đá màu ở chân.
6. NHUỘM TÓC ĐỂ CẢI VẬN
Tóc thuộc ngũ hành mộc, móng tay và móng chân cũng thuộc mộc, gan cũng thuộc mộc đây những bộ phận có liên quan. Người khuyết mệnh hỏa nên nhuộm ít màu đỏ cho mái tóc, nữ giới nên sơn móng tay, móng chân và đỏ đào. Phương pháp này rất có hiệu quả trong cải vận.
7. RƯỢU VANG VA THỨC ĂN CẢI VẬN
Người khuyết hỏa trước khi đi ngủ, mỗi buối tối nên uống ít rượu vang đỏ. Nên ăn thêm một ít gừng và ớt cũng cải vận. Có thể uống chút rượu nhưng không được quá mức. Ăn tim heo, huyết heo, và rong biển.
Vào mùa đông nên ăn nhiều thịt dê, hoặc ăn khô bò. Nếu không bị đau cổ họng sau 3 giờ chiều nên ăn một thanh chocolate là phương thuốc đổi vận cho người khuyết hỏa.
8. NUÔI CHÓ VÀ NUÔI MÈO
Người khuyết hỏa có bốn điều nên:
1. một là nên có xe hơi
2. hai là nên nuôi con mèo có màu càfe
3. ba là nên nuôi chó
4. bốn là nuôi rùa trong nhà cũng là nhiều hỏa
Xe cũng là Ngọ, Mèo cũng là Dần, Tuất cũng là chó nên tam hợp của ba con này thành ngũ hành thuộc hỏa.
9. ĐI DU LỊCH VỀ PHƯƠNG NAM
Đất hỏa của trái đất là Châu Úc, kế đến các quốc gia Đông Nam Á, do đó người khuyết hỏa nếu có vận suy nên đi du lịch những nơi này.
10. XÔNG HƯƠNG, PHA TRÀ, VÀ THẮP NHANG
Người có tín ngưỡng thường thắp hương cúng bái, do đó người khuyết hỏa muốn có vận may nên có tín ngưỡng, vì thắp hương chính là đốt lửa. Nếu thích uống trà, đun nước pha trà cũng là tăng hỏa, Thần Tài phương Nam là hỏa, người khuyết hỏa nên thờ Thần Tài.
11. ĐỐT ĐÈN SUỐT ĐÊM
Người khuyết mênh hỏa nên để đèn sáng thâu đêm vì từ 9 giờ tối đến 3 giờ sáng là rất lạnh (giờ Hợi, Tý, Sửu). Nên việc thắp đèn suốt đêm cũng là cải vận. Đặc biệt là nhà tắm và toilet luôn có nhiều thủy, nên người khuyết hỏa nên thắp đèn sáng vào buổi tối tại nơi này. Người khuyết hỏa nên vào bếp thường xuyên và hóa đơn tiền điện của người khuyết hỏa càng cao thì lại càng may mắn. Đó là tại sao bạn là người khuyết hỏa luôn cần các hoạt động lấy hỏa.
12. NGƯỜI KHUYẾT HỎA NÊN MUA THỨ GÌ TRONG SIÊU THỊ
Người khuyết hỏa khá kỳ lạ, lúc may mắn thường hay mua pin, và bật lửa. Pin điện thoại của người khuyết hỏa thường mau hết hơn người khác. Người khuyết hỏa thường hay mua đồ điện, điện tử. Khi về đến nhà, đầu tiên nhất thích bật tivi hoặc máy nghe nhạc, tối ngủ cũng thích mở tivi thâu đêm đến 3 giờ đến 5 giới sáng mới tắt tivi. (giờ Dần)
13. MÁY TẠO HƠI NÓNG.
Nếu là chủ nhà, nên đặt thêm máy tạo hơi nóng ở góc Tây Bắc. Dưới chân có thể đặt thêm tấm thảm đỏ để tăng vận.
14. HÓA GIẢI SAO NGŨ HOÀNG VÀ NHỊ HẮC
Sao Ngũ Hoàng và Nhị Hắc thuộc thổ nên hỏa sinh thổ hỏa hao hụt. Nên hóa giải Ngũ Hoàng và Nhị Hắc là việc người khuyết hỏa phải nghiêm túc thực hiện.
15. CÂN NHẮC VỚI NHÀ TẮM VÀ TOILET
Người khuyết hỏa là thuộc mệnh hàn nên rất kỵ có thêm nước, nước vượng sẽ nhấn chìm, nên nhà vệ sinh hay nhà tắm thuộc về thủy, và việc làm quan trọng nhất là không nên cho rỉ nước trong nhà tắm hay nhà vệ sinh. Cho nên đặt chậu cây để hút chế thủy trong nhà tắm. Người khuyết hỏa kỵ nhất là sáng dậy tắm từ đầu đến chân và cũng hạn chế trong nhà tắm hay nhà vệ sinh quá lâu.
16. BÀY TRÍ VẬT CÁT TƯỜNG ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT HỎA
Đối vời người khuyết hỏa, bức tranh mặt trời và hoa mẫu đơn là cực kỳ tốt. Ngựa là xe là hỏa, nên xe hơi cũng là hỏa, hình vẽ xe và ngựa cũng là hỏa. Dần là kho báo cũng mộc hỏa nên bài trí con hổ cũng là cải vận cho mệnh khuyết hỏa. Việc đi sở thú để xem hổ cũng là hoạt động cải vận.
17. VĂN TỰ CỦA NGƯỜI KHUYẾT HỎA
Họ Hứa, Mã, Kỷ đều là hỏa vượng, người có tên như Thành, Thịnh, Mậu, Nghĩa, Mỹ, Linh, Ninh thì rất nhiều hỏa.
18. GẦN GŨI NHỮNG NGƯỜI CÒ NHIỀU HỎA
Người khuyết hỏa đương nhiên là phải tiếp cận người có nhiều hỏa.
Sau đây là những người có nhiều hỏa:
1. Những người sinh từ ngày 6 tháng 6 đến ngày 8 tháng 7 dương lịch là nhiều hỏa nhất.
2. Những người sinh từ ngày 5 tháng 5 đến ngày 6 tháng 6 dương lịch là nhiều hỏa thứ hai.
3. Người sinh từ ngày 8 tháng 7 đến ngày 7 tháng 8 dương lịch là nhiều hỏa thứ ba.
4. Người sinh từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 5 tháng 3 dương lịch là nhiều hỏa thứ tư.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét