Thứ Hai, 19 tháng 4, 2021

Nghi Lễ Thờ Ngọc Hoàng







HƯỚNG DẪN NGHI LỄ KÍNH THỜ TRỜI 
(Thượng đế và Thiên đình)




HƯỚNG DẪN

NGHI LỄ KÍNH THỜ TRỜI

(Thượng đế và Thiên đình)

CÁC PHÉP NGHI LỄ

TÂM LINH QUAN TRỌNG KÍNH THỜ TRỜI

I-NGHI LỄ LẬP BÀN THỜ, THỜ VUA CHA CAO MINH THƯỢNG ĐẾ (Thờ Trời-ông Trời).

THỜ VUA CHA CAO MINH THƯỢNG ĐẾ BẰNG THIÊN PHÙ THÁNH GIÁ.

NGỌC HOÀNG THƯỢNG ĐẾ còn có tên gọi khác là Ông Trời, Đại Nhật Như Lai, Thiên Chúa, Đức Chúa Trời, ALah, Bharman, Then, Giàng…Chúng ta gọi là Cao Minh Thượng đế. Hoặc gọi là Cao Minh Ngọc Hoàng Thượng đế; Đấng Tối cao, Đấng Cao Minh.

LẬP BÀN THỜ

-Trên cao có dán hoặc dựng THIÊN PHÙ THÁNH GIÁ.

-Dưới có 3 ngọn nến ( Lập hoặc không lập bát hương đều được-hoặc dùng trụ cắm hương)

Thiên phù Thánh giá màu đỏ-nền trắng

Thiên phù Thánh Giá màu đỏ-nền trắng

( Thờ 30–41cm-giấy A3 hoặc A4)

I-THIÊN PHÙ THÁNH GIÁ:

Thánh Giá của Thượng đế còn gọi là Thiên Phù Thánh Giá, hay Thánh Giá 7 Ngôi sao.

THIÊN PHÙ THÁNH GIÁ còn gọi là THIÊN LINH BẮC ĐẨU TINH PHÙ; tượng trưng cho Thượng đế-và cũng là đại biểu hợp nhất cho Thiên Đạo (Đạo Trời) -3 ngôi chính ( Ba vòng tròn: Cha-Mẹ-Các Thần thánh-và cũng là Thần bản mệnh của mỗi người chúng ta, nên là biểu tượng linh thiêng).

Thượng đế bao gồm là cha linh hồn, Tổng hồn Vũ trụ, trong đó có thần thánh tiên phật, con người, cầm thú, muôn vật, muôn chúng sinh…Làm người phải biết kính thờ Thượng đế là Cha Linh hồn của mình, Tổng hồn của mình, Cội nguồn của mình. Có câu: “Sống gửi thác về, sống ký tử qui’ là về với Cha mình-Quê hương của chúng ta.

Thánh Giá 7 Ngôi sao là một cây hình chữ Thập, có ba vòng tròn đồng tâm, tượng trưng cho tính toàn thể ấy. Đồng thời cũng là tượng trưng cho Thiên Đình-gồm Cha, Mẫu, Thần Thánh Tiên Phật.

-Vòng tròn to:

Ở giữa tượng trưng cho Vũ trụ-Đạo-Đại Đồng-Đại Nguyên năng-Ngôi Vua Cha Thượng đế. Là Cha muôn loài và Cha mọi linh hồn. Là Cha của Vũ trụ là ngôi Thái Cực dương.

-Vòng bên trái:

Tượng trưng cho Tòa thánh Tiên Thiên (Mẫu Vương Tiên quản-Hay còn gọi là Mẫu Thượng Thiên-hay Mẫu Hoàng Thiên-là Mẹ Tối cao của Vũ trụ là Ngôi Thái Cực âm).

-Vòng bên phải:

Tượng trưng cho Tòa Thánh Hậu Thiên (Đức Di Lặc Vương Phật quản-Tổng quản các thần thánh tiên phật và các cõi Hạ Giới). Có thể gọi Tòa Hậu Thiên là các Thầy-là các thần thánh.

- 7 sao ở dưới:

Là 7 Sao Bắc Đẩu ( Tử vi Đế tinh). 7 sao hóa thân của Thượng đế xuống thành các Luân xa của con người. 7 sao Bắc Đẩu này gọi là Thần bản mệnh của cá nhân mỗi con người.

Con người có 7 sao Luân xa-vậy Thiên Phù Thánh Giá tượng trưng cho Thượng đế, cũng là tượng trưng cho bản mệnh con người (Tiểu Vũ trụ) -Đây là phép thờ và phát hiện thần học tuyệt diệu nhất của chúng tôi.

-Chúng ta Thờ độc thần là Vua Cha Cao Minh Thượng đế trong Thiên Đạo (Đạo Trời), còn các Tòa Thánh, các con khấn tấu hay không thì tùy tâm.

-Thờ Thượng đế bằng Thánh Giá 7 Ngôi sao thay cho ảnh Chúa Giê-su, thay cho không có hình tượng của ALah, thay tượng không rõ hình tướng của Ngọc Hoàng Thượng đế, hoặc thờ Trời chung chung; mà thờ Thánh Giá 7 Ngôi sao có biểu tượng 7 ngôi sao, ba Tòa Thánh, là có thể hiểu đó là biểu tượng của Thượng đế, Thiên đình; hiểu biết về Cha Mẹ Trời và chính mình khi linh hồn mình từ lâu đã là thần thánh được đầu thai xuống trần học hỏi và tiến hóa giúp đỡ chúng sinh hoặc làm nhiệm vụ.

-Thiên Phù có thể dựng trên nóc tất cả đình đền chùa miếu và nhà thờ, thánh thất, nhà thờ dòng họ.

-Thiên Phù là vật tối linh, được truyền phép linh thiêng trước khi sử dụng.

-Có thể dùng đeo ở ngực làm Linh Phù. Đeo ở ngực cao 9, hoặc 18 cm.

-Cấm in trên trang phục. Màu nền trắng, tất cả các phần nổi màu đỏ. Màu đỏ hồng ngọc, không đỏ đục hoặc đỏ chói, đỏ tía. Chú ý là các phần màu đỏ thì đúc nổi lên cho đẹp.

CÁCH KHẤN NIỆM

-Đeo Thiên Phù, thờ Vua Cha bằng Thiên Phù, học thuộc bài thơ Kính Ơn Cha, để đọc trong những lúc tu luyện, gặp việc cần xin khấn, ngày lễ tết, sóc vọng…

-Khi làm Lễ trong tất cả các Lễ, đều đọc Sớ, Tấu xong, thì đọc thuộc các bài Kinh này.

Kinh Kính ơn Cha ( Thượng đế)

Trên đỉnh Trời cao chót vót!

Toà Bạch Ngọc Đài, Cha ngự Thiên Linh

Cha sinh muôn loài, Cha của muôn sinh

Hạnh phúc nào bằng Cha trao cho sự sống

Cha là Trời mênh mông lồng lộng

Cha là dòng máu hồng chảy mãi trong tim

Cha là ánh sáng ngọt ngào rất đỗi dịu êm

Đưa chúng con vào cuộc trường sinh bất tử

Cha là ngọn đèn muôn năm soi tỏ

Vạn kiếp chúng con đi như gió bên Người

Người là dòng sông nguyên khí sữa nuôi

Mật ngọt và đắng cay, Cha chở che nhẫn chịu

Võng Ngân Hà, Cha đan cho con, Mẹ địu

Trên vai Người lịch sử nối vạn triệu năm

Nụ hoa đời cho Hạ thế chỉ chăm

Công tưới ấy, Thiện Mỹ này Cha dạy

Trong Vũ trụ ngọn Nguyên Đăng bỏng cháy

Gieo bình minh đến khắp thế gian

Tạo giàu sang, nâng đỡ kẻ cơ hàn

Nuôi văn minh, sửa sang đời lạc hậu

Cha truyền cho ngọn nguồn tranh đấu

Sức sống vươn lên chân chính của muôn loài

Cha chở che, đùm bọc thủa hoài thai

Gieo mầm sống cho vạn đời nhân thế

Công ơn ấy làm sao đo đếm xuể

Khi sinh linh vạn giới bởi tay Người!

Ôm trọn vòng tay, Người-Vũ trụ, Người ơi!

Con -hạt cát trong tay Cha vĩ đại

Con xin dâng lên Đức Cha hiền mãi mãi

Linh hồn con-giọt ngọc của Cha

Tâm hồn con là một bông hoa

Dâng hương ngát lên vườn Thượng giới

Ánh mắt con như vạn lời hướng tới

Dâng lên Cha lời hát ngọt ngào

Đây hồn con như khí thanh tao

Rửa hết bụi hầu bên Cha ngự

Bao vật phẩm của thế gian các thứ

Con dâng lành cung chúc Cha thương

Và Cha ơi, trên mọi nẻo đường

Con cầu mong Cha thường nhắc việc

Giáng Thiên linh cho tỏ tường các kiếp

Phù nhân gian, phù thiện phù sinh

Diệt ác gian trọc hết lọc thanh

Cho thêm sức an lành cuộc sống

Đức phủ trùm là Trời biển rộng

Thượng Đế Cao Minh con xin kính thương Người!

Kinh Kính ơn Mẹ ( Vương Mẫu Tối cao-Mẫu Thượng Thiên)

Nơi Chính giác Thượng Thiên cõi Mẫu

Đất thiên đường cực lạc Thiên Linh

Mẹ ban quyền giáo hoá chúng sinh

Quản nhân mạng thọ toàn duyên nghiệp

Mẹ sinh ra chúng con các kiếp

Cho nhân luân, số phận làm người

Là cội nguồn sự sống khắp nơi

Ân quả ấy tạo nên thời Thánh Đức

Kim Tự tháp ngự tình chân thật

Tâm giáng sinh truyền giáo đời này

Đem giáo lý phổ khắp tới nay

Gieo đức thiện ngàn năm ghi tạc!

Lòng Mẹ bao la như muôn ngọn thác

Tưới từ bi cứu nạn chúng sinh

Rửa chuộc khổ đau, ghánh tội nhân luân

Dạy dỗ bảo ban cho loài người thế tục

Xin dâng lên Mẹ vạn lời con chúc

Ước khổ đau vơi bớt Mẹ ơi

Mong cho Mẹ được nở nụ cười

Đây Thiên Đạo chúng con vào Thánh Đức

Đại Đồng này dâng lên Người thiện ngọc

Là hoa đời thơm cực lạc muôn năm

-Cầu, Khấn xin việc gì đó, nhưng phải thật tâm trong sáng, chân thành, cấm cầu các việc ác, tranh tham danh lợi…

-Đọc xong thì hướng về phương Bắc quì lạy 9 lạy: Quì, chống gối, cúi đầu, rập đầu xuống sát đất, hai tay đặt song song, úp xuống đất, để trước gối. Mỗi lần ngẩng lên, lại đặt tay vào ngực, như lễ trên, rồi lại rập đầu.

QUÌ 9 LẠY:

Khi làm lễ trước bàn thờ, quì xuống, thẳng người, tay phải duỗi thẳng, để trên trán, tay trái để ngang trước ngực trái tim, sau đó cúi lạy sát đất, đầu rập xuống đất, hai tay úp xuống đất, song song nhau trước mặt ngang mặt, và rập đầu lạy 9 lạy.

Ý nghĩa như sau: Tượng trưng cho sự kính trọng 9 cảnh giới Thiên linh. Số 9 còn tượng trưng cho Trời, tượng trưng cho 9 phương Trời. Số 9 là số cao nhất trong dãy số tự nhiên, là ngôi Cửu trùng-Thượng đế-tượng trưng cho sự bất tử của linh hồn, vũ trụ, Thượng đế. Số 9 còn là 9 hành tinh trong hệ mặt trời, 9 sao Bắc đẩu ( 7 vị Đại tinh quân cổ Phật, 2 vị Bồ tát). Đại Cảnh giới thứ 9 tính theo phân cấp mật độ của Thiên Đạo là các Thiên Đường.

LỄ TẾ VÀ LỄ KÍNH THIÊN ĐÌNH

*Một năm làm 4 Lễ Tế Trời ( Thượng đế): Các ngày chuyển tiết, sang mùa quan trọng (chuyển nguyên khí vũ trụ), gồm: Ngày Xuân Phân, Hạ Chí, Thu Phân, Đông Chí-phải làm lễ tế Vua Cha. Các ngày này, nguyên khí tụ lại Trung cung. Cúng đơn giản, lễ chay nếu có tùy tâm, thiền lấy năng lượng thông linh với Thiên đình.

*Một năm làm 3 lễ Kính: Đọc Kinh và Thiền, cầu nguyện cho Nhân loại bình an, đại đồng. Có thể cúng lễ. Sau có thể làm Lễ lớn.

-Kính ơn Cha-Thượng đế vào ngày 9/1 âm lịch, là ngày Vía của Ngọc Hoàng Thượng đế.

-Lễ kính ơn Thần thánh-hay gọi là Thần Chủ Mệnh: Ngày 9/8 âm lịch. Tổ chức ngày Lễ này để kính ơn Thần Chủ Mệnh của chính mình-hay Gốc Linh hồn mình: làm 3 ngày, từ ngày mùng 9 đến 11 tháng 8 âm lịch. Ba ngày này, làm lễ cúng Thượng đế cùng Mẫu Vương Tối cao trước, sau đó kính ơn đức Thần Chủ Mệnh- các Thần Thánh.

-Lễ Kính ơn Mẹ ( Mẫu Vương Tiên Tối cao-Hay Mẫu Thượng Thiên)-Ngày 9/12 âm lịch.

Phương Đông-phương Tây đều cùng làm lễ như trên.

………………………………………………………………………………

SỰ HỢP NHẤT THẦN HỌC-TÂM LINH-TÍN NGƯỠNG-TÔN GIÁO TOÀN NHÂN LOẠI VÀO TRONG THIÊN ĐẠO-GIA NHẬP THIÊN ĐẠO-HỢP TRONG THIÊN ĐẠO (ĐẠO TRỜI-TÔN GIÁO CUỐI CÙNG)-TRONG TƯƠNG LAI THÁNH ĐỨC=BIỂU TƯỢNG THIÊN PHÙ KÍNH THỜ THƯỢNG ĐẾ.

* * *

TÌM HIỂU VỀ CÁC SAO BẮC ĐẨU THẤT TINH VÀ SỰ HỢP NHẤT THẦN HỌC-TÔN GIÁO CỦA THIÊN PHÙ THÁNH GIÁ. THỜ THIÊN PHÙ LÀ THỜ CẢ TRỜI PHẬT:

1-SAO BẮC ĐẨU-7 trung tâm thần lực-năng lượng Vũ Trụ quyết định mọi số mệnh muôn vật trong vũ trụ:

Gồm: 7 vị Đại tinh quân và hai vị tinh quân phù tá.

-Đây cũng là các chính tinh trong môn Tử vi-là các sao bản mệnh.

Các pháp môn, tôn giáo, phong thủy khác nhau trên thế giới, có cách gọi tên 9 vị Bắc Đẩu này khác nhau, nhưng đều rất kính trọng, thống nhất, có sự ảnh hưởng to lớn mọi mặt trong tín ngưỡng, trong Phật giáo, Đạo giáo, phong thủy Huyền không phi tinh, Độn giáp, Thái ất, Tử vi, thước Lỗ Ban…

PHẬT GIÁO

PHẬT THUYẾT: THIÊN TRUNG BẮC ĐẨU CỔ PHẬT TIÊU TAI DIÊN THỌ.
ÔNG A NAN KỂ: Đúng như thế này:-Chính tôi được nghe, một thời Phật ở Tĩnh Cư Thiên Cung, tập hợp các chư Thiên: Phạm Vương Đế Thích, Bát Bộ Hộ Tứ chúng đàm luận Pháp yếu.
Khi ấy Bồ tát Văn Thù Sư Lợi Từ đứng dậy, tiến đến trước Đức Phật mà bạch Phật rằng:-Thưa Đức Thế tôn, con thấy hầu hết nhân dân sang hèn, côn trùng xuẩn động, nằm trong Thái, Thiếu, Âm, Dương, Ngũ hành Kim, Mộc, Thủy Hỏa, Thổ, thảy đều do nơi Bắc Đẩu Thất Nguyên Tinh làm chủ tể. Vì cớ gì mà bảy sao bắc Đẩu giữa Trời có uy quyền, uy đức tối tôn như vậy?
Cúi xin Thế Tôn vì chúng tuyên thuyết, tất cả nhận Thiền và đại chúng đây thẩy đều quy hưởng.
Khi ấy Phật bảo Bồ tát Văn Thù và đại chúng rằng:
-Quý hóa lắm thay, ta sẽ vì ông và chúng sinh ở đời Vị lai tuyên thuyết duyên do để cho đời sau đều hiểu biết công đức lớn lao của bảy vì sao ấy, phúc thí quyền sinh, ân thí muôn cõi. Ông Văn Thù này: Khắp cõi tể quan, cư sĩ, tăng ni, đạo tục, dù sang dù hèn, cũng chỉ có 7 vị Bắc Đẩu Tinh Quân làm chủ bản mệnh. Thiện nam hay thiện nữ, cứ hàng năm ngày 8 tháng 1, ngày 7 tháng 7, ngày 9 tháng 9, và ngày sinh của mình, mặc y phục sạch sẽ, đối trước Tinh Tượng, chí tâm xưng 7 danh hiệu Cổ Phật và hai Bồ tát, tùy tâm cầu nguyện …Có thể thắp 7 ngọn nến bày theo Tinh vị, rồi nửa đêm dâng cúng các thứ hương hoa, tinh thủy, dốc lòng cầu khẩn, ắt được như ý.
7 Vị gồm:

1-Ngài Bắc Đẩu: Đại Khôi Dương Minh Tham Lang Thái Tinh quân-cổ phật thế giới Tối Thắng Đông Phương, hiệu: Vận Ý Thông Chúng Như Lai.

2-Ngài Bắc Đẩu: Đại Thước Âm Tinh Cự Môn Nguyên Tinh quân-cố phật thế giới Diệu Bảo Đông Phương, hiêu: Quang Âm Tự Tại Như Lai.

3-Ngài Bắc Đẩu: Đại Quyền Chân Nhân Lộc Tồn Trinh Tinh quân-cố phật thế giới Viên Châu, hiệu: Kim Sắc Thành Tựu Như Lai.

4-Ngài Bắc Đẩu: Đại Hành Tiên Minh Văn Khúc Tinh Quân-cổ phật thế giới Vô Ưu Đông Phương, hiệu: Tối Thắng Cát Tường Như Lai.

5-Ngài Bắc Đẩu: Đại Tất Đan Nguyên Liêm Trinhh Cường Tinh quân-cố phật thế giới Tĩnh Trụ Đông Phương, hiệu: Quảng Đạt Trí Biện Như Lai.

6-Ngài Bắc Đẩu: Bắc Cực Vũ Khúc Kỷ Tinh Quân-cổ phật thế giới Pháp Ý Đông Phương, hiệu: Pháp Hải Du Hý Như Lai.

7-Ngài Bắc Đẩu: Phiêu Thiên Quan Phá Quân Tinh quân-cố phật thế giới Mãn Nguyện Đông Phương, hiệu: Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai.

Ngoài ra, còn hai ngài Bắc Đẩu Bồ Tát:

Ngài Bắc Đẩu: Đông Minh Tả Phù Tinh quân-Bồ tát thế giới Diệu Hý Tây Phương, hiệu: Hoa Tạng Trang Nghiêm Bồ Tát.

Ngài Bắc Đẩu: Ấn Quan Hữu Bật Tinh quân-Bồ tát thế giới Diệu Viên Tây Phương, hiệu: An Lạc Tự Tại Bồ Tát.

Rồi đức Thế tôn đọc câu Thần chú sau: CHÚ SẠCH 3 NGHIỆP: -ÚM SA PHẠ BA PHẠ — TRUẬT ĐÀ SA PHẠ — ĐẠT MẠ SA PHẠ — BÀ PHẠ TRUẬT ĐỘ HÁM ÚM HÃT NA — ĐÀN NA — CHA CHA ĐẾ — MA HA ĐẾ — SÁT CHA- SÁT CHA ĐẾ — HẠT BÁT MA DUỆ — SA BÀ HA ( 3 lần)

PHẬT NÓI KINH BẮC ÐẨU THẤT TINH DIÊN MẠNG

Vị Tăng tên Bà la môn, từ Thiên Trúc
truyền đến đời triều vua Ðường ở Trung Hoa thọ trì.
Sa Môn Thích Viên Ðức dịch thành Việt văn.

“1-Nam mô Tham Lang Tinh, Thị Ðông phương Tối Thắng Thế Giới, Vận Ý Thông Chứng Như Lai Phật (1 lạy)
2- Nam mô Cự Môn Tinh, Thị Ðông phương Diệu Bảo Thế Giới, Quán Âm Tự Tại Như Lai Phật. (1 lạy)
3- Nam mô Lộc Tồn Tinh, Thị Ðông phương Viên Mãn Thế Giới, Kim Sắc Thành Tựu Như Lai Phật. (1 lạy)
4- Nam mô Văn Khúc Tinh, Thị Ðông phương Vô Ưu Thế Giới, Tối Thắng Kiết Tường Như Lai Phật. (1 lạy)
5- Nam mô Liêm Trinh Tinh, Thị Ðông phương Tịnh Trụ Thế Giới, Quảng Ðạt Trí Biện Như Lai Phật. (1 lạy)
6- Nam mô Vũ Khúc Tinh, Thị Ðông phương Pháp Ý Thế Giới, Pháp Hải Du Hí Như Lai Phật. (1 lạy)
7- Nam mô Phá Quân Tinh, Thị Ðông phương Lưu Ly Thế Giới, Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai Phật. (1 lạy)
Hằng năm nếu gặp tai ách lễ kinh này bảy lạy.

Khi bấy giờ Phật bảo Ngài Bồ Tát Văn Thù Sư Lợi rằng: “Kinh này đã nói có đại oai thần lực” có công năng cứu độ tất cả trọng tội và hay diệt hết thảy nghiệp chướng của tất cả chúng sanh…………

7 vị cổ Phật-Trung cung là Đại Nhật Như Lai ( Đại tổ Như lai -tức là Thượng đế)

ĐẠO GIÁO

Bắc Đẩu Thất tinh: Dùng trong bộ Cương đạp tẩu, cúng sao, văn hóa tâm linh rất rộng rãi…

Thái Thượng Bắc Đẩu bản mệnh diên sinh chân Kinh, viết:

“Bắc đẩu đệ nhất Dương Minh Tham Lang Thái Tinh quân, tý sanh nhân chúc chi.
Bắc đẩu đệ nhị Âm Tinh Cự Môn Nguyên Tinh quân, sửu hợi sanh nhân chúc chi.
Bắc đẩu đệ tam Chân Nhân Lộc Tồn Trinh Tinh quân, dần tuất sanh nhân chúc chi.
Bắc đẩu đệ tứ Huyền Minh Văn Khúc Nữu Tinh Quân, mão dậu sanh nhân chúc chi.
Bắc đẩu đệ ngũ Đan Nguyên Liêm Trinhh Cường Tinh quân, thìn thân sanh nhân chúc chi.
Bắc đẩu đệ lục bắc cực Vũ Khúc Kỷ Tinh Quân, tị mùi sanh nhân chúc chi
Bắc đẩu đệ thất thiên nhai Quan Phá Quân Tinh quân, ngọ sanh nhân chúc chi.
Bắc đẩu đệ bát Đông minh Ngoại phụ tinh quân.
Bắc đẩu đệ cửu Ấn quang Nội bật tinh quân.
Thượng thai Hư tinh khai đức tinh quân.
Trung thai Lục thuần ti không tinh quân.
Hạ thai Khúc sanh ti lộc tinh quân.
…………………

Bắc đẩu thất nguyên quân năng giải tam tai ách.
Đại thánh Bắc đẩu thất nguyên quân năng giải tứ sát ách.
Đại thánh Bắc đẩu thất nguyên quân năng giải ngũ hành ách.
Đại thánh Bắc đẩu thất nguyên quân năng giải lục hại ách.
Đại thánh Bắc đẩu thất nguyên quân năng giải thất thương ách.
Đại thánh Bắc đẩu thất nguyên quân năng giải bát nan ách.
Đại thánh Bắc đẩu thất nguyên quân năng giải cửu tinh ách.
Đại thánh Bắc đẩu thất nguyên quân năng giải phu thê ách.
Đại thánh Bắc đẩu thất nguyên quân năng giải nam nữ ách.
Đại thánh Bắc đẩu thất nguyên quân năng giải sanh sản ách.
Đại thánh Bắc đẩu thất nguyên quân năng giải phục liên ách.
Đại thánh Bắc đẩu thất nguyên quân năng giải dịch lệ ách.
Đại thánh Bắc đẩu thất nguyên quân năng giải tật bệnh ách.
Đại thánh Bắc đẩu thất nguyên quân năng giải tinh tà ách.
Đại thánh Bắc đẩu thất nguyên quân năng giải hổ lang ách.
Đại thánh Bắc đẩu thất nguyên quân năng giải trùng xà ách.
Đại thánh Bắc đẩu thất nguyên quân năng giải kiếp tặc ách.
Đại thánh Bắc đẩu thất nguyên quân năng giải gia bổng ách.
Đại thánh Bắc đẩu thất nguyên quân năng giải hoành tử ách.
Đại thánh Bắc đẩu thất nguyên quân năng giải chú thệ ách.
Đại thánh Bắc đẩu thất nguyên quân năng giải thiên la ách.
Đại thánh Bắc đẩu thất nguyên quân năng giải địa cương ách.
Đại thánh Bắc đẩu thất nguyên quân năng giải đao binh ách.
Đại thánh Bắc đẩu thất nguyên quân năng giải thủy hỏa ách…..”

THIÊN CHÚA GIÁO

7 vị tinh quân này đã xuất hiện trong linh ảnh (vision) của Thánh Jean. Sách Khải huyền 4.5 nói rõ: “có 7 ngọn đèn thắp trước Ngài, đó là 7 vị đại thiên thần của Chúa Trời”.

CÁC MÔN PHONG THỦY

* Môn Lục Nhâm, vẽ sao Bắc Đẩu trên tinh bàn để xem thiên văn, địa lý.

Môn Bát trạch phong thủy

Môn Phong thủy Huyền không phi tinh:

1-Sinh Khí-Tham Lang

2-Ngũ quỉ-Liêm Trinh

3-Lục Sát-Văn Khúc

4-Tứ Lục-Vũ khúc

5-Họa Hại-Lộc Tồn

6-Thiên Y-Cự Môn

7-Tuyệt Mạng-Phá Quân

-Phục Vị — Phụ-Bật

1-Nhất Bạch-Tham Lang

2-Ngũ Hoàng-Liêm Trinh

3-Phúc Đức hay Diên Niên-Vũ khúc

4-Lục Bạch-Văn khúc

5-Tam Bích-Lộc tồn

6-Nhị Hắc-Cự Môn

7-Thất Xích-Phá Quân

Bát Bạch-Tả phù, Cửu Tử-Hữu Bật

THƯỚC LỖ BAN

1-Cung QUÝ NHÂN: NHẤT TÀI MỘC CUỘC. ( TỐT ).Tham lang tấn hoạnh tài.

2-Cung HIỂM HỌA: NHỊ BÌNH THỔ CUỘC. ( XẤU ).Cự môn hiếu phục thường.

3-Cung THIÊN TAI: TAM LY THỔ CUỘC. ( XẤU ). Lộc tồn nhân đa lãm.

4-Cung THIÊN TÀI: TỨ NGHĨA THỦY CUỘC. ( TỐT ). Văn khúc chử vạn chương.

5-Cung NHÂN LỘC: NGŨ QUAN KIM CUỘC. ( TỐT ). Vũ khúc xuân lộc tinh.Phú quý tự an ninh.

6-Cung CÔ ĐỘC: LỤC CƯỚC HỎA CUỘC. ( XẤU ). Liêm trinh tửu sắc thanh.

7-Cung THIÊN TẶC: THẤT TAI HỎA CUỘC. ( XẤU ). Phá quân chủ tung hoành.

8-Cung TỂ TƯỚNG: BÁC BỜI THỔ CUỘC. ( TỐT ). Phụ đồng tể tướng tinh.

KÍCH CỠ CỦA THƯỚC LỔ-BAN: Chiều dài chính xác của thước Lổ-Ban này là 520 mm (= 0,52 m).-Được chia ra làm 8 cung LỚN : Theo thứ tự từ cung QUÝ NHÂN đến cung TỂ TƯỚNG như trên. Mỗi cung LỚN dài 65 mm.

-Mỗi cung lớn: Được chia ra làm 5 cung nhỏ như trên. Mỗi cung nhỏ dài 13 mm.

7 LUÂN XA BẢN THỂ CON NGƯỜI:

7 luân xa-đại huyệt (sao)-thể vía-sợi dây bạc trên đầu từ Luân xa 7-giữ bản mệnh chúng ta nối với Đại nguyên năng ( Thượng đế).

Quan niệm con người là Vũ trụ thu nhỏ, “Nhân thân tiểu thiên địa”- mang đầy đủ đặc tính của Vũ trụ: 7 Trung tâm năng lượng cơ thể-Luân xa-gọi là các Sao bản thể; cùng thể trường sinh học bao quanh cơ thể, có 7 lớp hào quang, còn gọi là thể vía.

Cho nên, mang Thiên Phù-hay ấn phù linh thiêng này, tượng trưng cho Chúa bản mệnh, Thượng đế tự thân, Phật tại thân tâm; và cũng là cách tôn trọng Thượng đế, tôn trọng nơi gốc nguồn cội và là quê hương nơi chúng ta đi, về, “sống gửi, thác về”- nơi cuối cùng và là nơi đầu tiên của chúng ta.

Ai thờ Thiên Phù Thánh Giá, thì sau này chết sẽ về Thiên đường, trở thành thần thánh nếu làm được 9 điều Không; bản mệnh mình vững chắc hơn.

* * *

KẾT LUẬN VỀ VIỆC THỐNG NHẤT THẦN HỌC TOÀN NHÂN LOẠI-THỐNG NHẤT TÔN GIÁO THỜI THÁNH ĐỨC-ĐÂY LÀ THIÊN Ý BẮT BUỘC CỦA THƯỢNG ĐẾ ĐỂ THỐNG NHẤT NHÂN LOẠI, CHỐNG KỲ DỊ VÀ PHÂN BIỆT TÔN GIÁO-TIẾN LÊN THÀNH LẬP ĐẠI ĐỒNG HỢP NHẤT TOÀN NHÂN LOẠI:

7 vị Bắc đẩu cổ Phật (theo đạo Phật)-cũng là 7 vị tinh quân (theo Đạo giáo-và các pháp môn)-là 7 Đại thiên thần theo Thiên Chúa giáo.

Họ chính là các Hóa thân của Thượng đế phân tính ra-là các Thượng cổ Thiên Thần do Thượng đế sinh ra từ khi khai sinh ra càn khôn vũ trụ.

Hội đồng 9 vị Bắc Đẩu là Đại tổng quản các Thiên thần; hợp nhất trong cơ thể con người tại trần gian-là Thần chủ giữ bản mệnh con người, muôn vật.

-Về mặt hình thể vật chất phần hữu vi âm tính: 9 vị Bắc đẩu hợp nhất, cũng được coi tượng trưng là Đức Vương Mẫu Phật; hay là Mẫu Vương Tiên-Mẫu Thượng Thiên-Chủ trì Hội đồng Vương Mẫu, chủ trì đầu thai, nghiệp quả, tạo luân hồi, sinh ra thể xác khí chất tạo nên hình thể vũ trụ hữu hình; văn hóa Phương đông gọi là Cửu Thiên Huyền Nữ-cai quản Thượng Thiên, hay trong đạo Tứ phủ Việt Nam gọi là Mẫu Thượng Thiên. Đạo Cao Đài gọi là Diêu Trì Kim Mẫu, Mẫu Phật; đạo Giáo Trung Hoa gọi là Giao Trì Kim mẫu, Lão Mẫu. Chúng ta thống nhất gọi là Đức Vương Mẫu-hay là Mẫu Vương Tiên. Cha-Mẹ là 2 phần của Thái Cực Âm-Dương. Các con tu luyện về trời phải vô cùng kính trọng Mẫu Vương vĩ đại đã ngàn đời nay tạo tác mọi mầm sống cho vũ trụ, cho muôn loài chúng sinh.

Tất cả nhân loại phải thấu hiểu sâu sắc điều này, mới gọi là hiểu về Chân Lý đúng đắn-Giác ngộ.

-Tại trần gian, người Mẹ-Mẫu-tượng trưng cho sự sinh thành và nuôi dưỡng bản thân mình, nên trước hết phải kính trọng Mẹ-Mẫu trước. Đạo Trời cũng là Đạo làm Người mà thôi.

* Chúng ta tôn thờ Vua Cha Thượng đế-bằng Thiên Phù như thế, là HỢP NHẤT TÍN NGƯỠNG-TÔN GIÁO TOÀN NHÂN LOẠI, vạn pháp qui tông, vạn phép qui thiện. Tất cả đều là một gốc sinh ra, chỉ có cách gọi khác nhau, các tôn giáo phân hóa thành khác nhau.

-Đại Thiên Thần-Đại Tinh quân-Đại Thánh-cũng chính là các Đức Cổ Phật vậy! Tu luyện để về Thiên Đường-đồng nghĩa về Niết Bàn. Trên Thiên Đình có Vua-đó là Thượng Đế. Nên gọi là Vua Cha. Có Mẫu Vương-Mẹ muôn loài. Thần-Thánh-Tiên-Phật cũng đều là con của Cha Mẹ. Các giáo chủ trực tiếp đều là các hóa thân của Thượng đế lâm phàm dạy Đạo.

Chính Pháp Thiên đạo xây Thánh Đức là Pháp chính Nhân gian do Thượng đế giao việc, giáng lâm chỉ dạy; cho nên, con đường của Chính Pháp Thiên Đạo là tất yếu và là nguyên lý của loài người xây dựng xã hội tương lai-không có con đường nào khác, kể cả có tận thế xong, cũng phải xây Thánh Đức như Nguyên lý xã hội lý tưởng này, dù có lâu.

NÓI VỀ THẦN CHỦ MỆNH:

THỜ KÍNH THIÊN PHÙ THÁNH GIÁ LÀ CŨNG LÀ KÍNH THỜ THẦN CHỦ MỆNH RIÊNG CỦA MÌNH.

Thượng đế phân thân, chiết tính và chia linh hồn mình thành các con, cho đầu thai làm người, thì khi Thượng đế phân thân ra, thành Thần Chủ của linh hồn mình trên cao. Khi các con thờ Thiên Phù Thánh Giá, là thờ Thượng đế, đồng thời cũng là Thần Chủ Mệnh riêng tại nhà mình. Mỗi ngôi sao trên cao, là một Thần Chủ riêng, như mỗi ngôi nhà có Thần Bếp riêng, vậy Thần Chủ Mệnh là Thượng đế của mỗi bản mệnh. Sao chiếu mệnh cũng chính là Thần Chủ Mệnh. Tất cả mọi linh hồn đều hợp nhất trong Thượng đế, nhưng Thượng đế lại phân tính và hoá thân thành các thần thánh, thì thờ Thiên Phù Thánh Giá cũng là tượng trưng cho Thượng đế Toàn năng-Đại Hồn của Vũ trụ. Thượng đế cũng là Thần Chủ của toàn bộ sự sống trong Vũ trụ, của toàn Vũ trụ. Cha là Cha sự sống-Cha Linh hồn-Đấng Tự Hữu duy nhất trong toàn Vũ trụ. Đấng Tự có, Tự sinh ra và làm ra tất cả, sinh ra con người và cho làm người; chúa của sự sống và sự chết; chủ quản của Nhật-Nguyệt-Tinh-Không gian-Thời Gian và mọi đẳng linh hồn, từ hồn cây, thảo mộc, đất đai, vật phẩm cho đến sắt thép, của cải…

Cha là Đấng Sống cho các con và là Đấng Toàn năng tạo ra muôn vật-không chỉ riêng con người. Đấng Im Lặng, tự làm, tự sống, tự chuẩn hoá sự sống và trải nghiệm riêng, lên Cha cũng có một linh số và đại hồn riêng tư và Cha làm Vua trên Trời, và vì cây trên đất, người trên đất lên Cha cũng là Vua của mọi linh hồn trên đất. Cha dạy các con như bố các con dạy chính các con mọi việc. Cha là linh hồn Gốc của Vũ trụ, khai sinh ra toàn bộ vũ trụ, thì Cha sống như người và tạo ra con người giống hình ảnh của mình, nên ở trên Trời thì Cha như con người bình thường; khi Cha xuống mặt đất, thì trông Cha cũng như người bình thường; các con sống, ăn, ở, mặc, sinh hoạt thế nào, thì Thượng đế cũng sống y như thế. Ngoài ra, vì là Cha của cả súc sinh, cây cối, nên Cha nuôi chúng và tất nhiên cũng thương yêu chúng.

Đại Hồn Cha ở trong lõi của muôn vật, muôn sự sống và tạo ra hơi thở của sự sống, tạo ra khí thở cho sự sống; tạo ra không khí cho đất và người sống; tạo ra đất và nước để nuôi sống con người.

Khi có mưa, có nước uống, có cây nảy mầm, có không khí để thở, có lời để nói, có cái ăn, có cái mặc, có gia đình vợ chồng con cái, các con phải cám ơn Thượng đế đã nuôi sống tất cả bằng NGUYÊN KHÍ của Vũ trụ, có ở trong Tự Nhiên. Cha là Đấng Tự Nhiên-Vừa là Cha, vừa là Bà Mẹ Vũ trụ, nuôi nấng tất cả. Không có gì nằm ngoài Thượng đế, cho dù Thượng đế có biết hay không, có nghĩa là tất cả đều nằm trong nguyên lý Vũ trụ do Thượng đế tạo ra. Thượng đế tạo ra đàn ông, đàn bà và có thể làm đàn bà đầu thai thành đàn ông, đàn ông đầu thai làm đàn bà.

Nhiều vong hồn tà ma không siêu thoát, ngu tối ít học, kém tiến hoá đã không hiểu Thượng đế là tất cả, nên có ý phân ngôi hay tranh dành , hoặc ghen tỵ với cái ngôi vị làm Vua trên Trời, vì chúng thích làm quan, thích khống chế quản trị kẻ khác, thích nịnh nọt….Xã hội gian ác đã tạo ra vô số vong hồn bất trị nên Thượng đế phải dày công dạy dỗ con người hiểu luật Trời. Cha không chỉ làm Vua của các Vua, Chúa của các Chúa, các Thiên Vương mà còn là người thường, hay tĩnh lặng, Đấng Nghỉ ngơi trong mọi sự sống; khi Nghỉ, các con sống tốt hơn, khi Chân Lý suy đồi, loài người ngu tối, đại mạt, thì Chân Lý hiển lộ và Thượng đế phải sửa sang sự đốn suy đó bằng sức mạnh của sự sống Vũ trụ. Cha là Chúa Phán xét, Cha cả của mọi gia đình, là Mẹ của sự ấm áp nuôi dưỡng. Thượng đế không chỉ nuôi dưỡng con người trong một kiếp này, mà muôn năm, muôn kiếp, muôn đời, nên KÍNH ƠN CHA không bao giờ thừa; sự kính chính là sự làm theo và tôn trọng nguyên khí Tự nhiên, sống Tốt. Một kẻ gian ác, sẽ sống Tồi và làm mỏi mệt nguyên khí chung, suy đồi chính khí, làm các thể vía của tự nhiên và trái đất suy yếu. Toàn bộ tự nhiên là THÂN MỆNH CỦA THƯỢNG ĐẾ, thế trái đất suy đồi, loài người đốn mạt có làm Thượng đế mệt nhọc không? Tất nhiên là CÓ!

Toàn Vũ trụ này là một SINH MỆNH SỐNG, thì nếu sự sống bất cứ nơi đâu bị ảnh hưởng hay phản động ngu tối, thì nơi đó là Thượng đế bị mệt mỏi, đau yếu; một con sông bẩn, một đồi núi bị sạt lở, là làm Thượng đế đau mình mẩy. Một con người đau đớn, đau khổ, tiếng đau, tiếng kêu thấu lên Trời, sẽ làm Thượng đế lưu tâm, đôi khi buồn vui cùng nhân thế.

Lên, xây NƯỚC TRỜI TẠI THẾ, THIÊN ĐƯỜNG TRÊN ĐẤT, là mơ ước lâu dài của Thượng đế, để giúp con người khỏi đau khổ, thì Thượng đế sẽ vui hơn. Cho nên, các con phải học: LÀNH-THIỆN-KHIÊM TỐN- THANH TĨNH-là gần Thượng đế. Các tôn giáo chính là dạy cách đó thôi. Cách nói Hợp Nhất với Thượng đế có hai ý nghĩa: Sống như bản tính của Thượng đế là gần Thượng đế, hay được Cha ưu ái hơn; và hợp nhất trong nguyên lý vũ trụ, thì theo luật đồng thanh tương ứng, khí hợp nhất, các con phải giống như Cha mình, nếu sái khác, tất rớt xuống và khó gặp Cha khi trở về Trời.

Cha có thể hoá xuống, để xem sự sinh tồn và xét mọi sự; điển giáng, hay nhập thể vào một người để làm việc tốt cho con người. Chúa Giê-su Christ là một Đấng Hoá thân và cũng là một người được nhập Điển giáng thân của Chúa Cha. Các thần thánh khác cũng được Cha nhập điển hay phái xuống thế gian giúp dân chúng và triển khai thi hành các Luật giúp xã hội loài người. Ở phương Tây, gọi Cha là Chúa Cha, Thiên Chúa, ở phương Đông thì gọi là Alah, Ngọc Hoàng Thượng đế, Giàng, ông Trời….Tất cả là Một mà thôi.

Các tôn giáo là các bản tính riêng của Thượng đế. Nên các con không được suy bì, đấu tranh tôn giáo, trừ tôn giáo phản động, tà đạo.

* * *

NGƯỜI PHƯƠNG ĐÔNG, NHỮNG NGƯỜI CHƯA CÓ ĐẠO-KHÔNG THEO TÔN GIÁO NÀO, CẦN PHẢI BIẾT VÀ KÍNH THỜ CHA LINH HỒN MÌNH:

Người Phương Đông như Việt Nam, Trung Quốc, hầu như chưa theo tôn giáo nào. Phương Đông có đạo giáo thờ Ngọc Hoàng Thượng đế, nhưng chưa là phép tu của đa số người. Nên những người chưa có Đạo, cần phải biết bản chất của Vũ trụ và biết kính thờ Cha Linh hồn mình, Gốc nguồn của sự sống trong Vũ trụ và tôn kính bảo vệ Thần Bản mệnh của mình. Thờ Thượng đế và làm đủ 9 điều Không, sau này linh hồn sẽ được về bên Cha và ở trong Thiên đường. Những người vô đạo mà ác tâm, vô sư vô sách, ăn ở gian ác, tâm tính kiêu ngạo, tính đố tật hay đố kỵ, nóng giận, vô đạo tham lam quyền tiền danh…thì sau chết sẽ bị đọa đầu thai súc sinh để trả quả ăn ở của mình, do chúng sinh đã nuôi họ. Người biết Phép tôn thờ này mà đi theo, tôn kính Trời-Phật, ăn ở hiền lành giản dị, chất phác, lương thiện, hay l àm phúc đức thì chết đi sẽ về lại Thiên Đường nơi có thần thánh và có thể trở thành thần thánh để hưởng phúc đức muôn năm.

9 ĐIỀU KHÔNG CẦN THỰC HIỆN CỦA NGƯỜI THEO PHÉP TÔN THỜ NÀY:

CẦN THỰC HIỆN ĐỂ HÓA GIẢI NGHIỆP QUẢ, TẠO PHÚC CHO MÌNH:

9 điều Không như sau:

1-Không bỏ: Tôn Thờ Vua Cha Thượng đế.

2-Không chiếm: Của cải, tài danh, hạnh phúc của người khác.

3-Không tham: Danh lợi, vật dục tầm thường.

4-Không nói: Gian dối, xảo ngôn, ác ý, hồ đồ.

5-Không quên: Người nghèo khổ, hư dốt.

6-Không gây: Hận thù, chiến tranh.

7-Không ở: Bẩn thỉu, phá hại môi trường.

8-Không nghiện: Các chất kích thích nặng.

9-Không ngừng: Xây dựng Thiên đường Hạ giới (Xã hội Cộng sản-Tịnh độ địa cầu-Đại đồng Thế giới).

LỄ TRÌNH LẬP BÀN THỜ CAO MINH THƯỢNG ĐẾ

Khi lập bàn thờ, phải làm lễ Trình Đạo thờ-để tấu thỉnh Thiên Đình để

khai phép lệnh, cho lập bàn thờ hay bản mệnh mình được chứng ứng.

Lập lễ chay.

Nội dung sớ: In ra rồi làm lễ

THIÊN ĐẠO THÁNH ĐỨC-PHỔ GIÁO CHÚNG SINH

ĐẠI ĐỒNG-ĐẠI THIỆN-ĐẠI MỸ-ĐẠI LINH

SỚ TRÌNH

LẬP BÀN THỜ THƯỢNG ĐẾ

Con xin Kính thỉnh:

-Vua Cha Cao Minh Thượng đế.

-Đức Vương Mẫu Đại từ bi.

-Hội đồng chư tôn Tiên, Phật, Thần, Thánh.

-Các Thiên thần Bắc Đẩu Thất tinh, quản số mệnh.

-Các quan Giám điện Thiên triều, Đương niên Thiên quan Thái Tuế Chí đức Tôn thần; các cung trên Thiên đình; kính ngài Diêm Vương, Kim-Hỏa-Mộc-Thủy-Thổ tinh và Hội đồng Thái Dương Tinh quân.

-Các ngài Thần Chủ Mệnh, Long thần, Thổ địa, Thành hoàng..

Hôm nay là ngày… … tháng……..năm ….

Chúng con gồm:

Họ và Tên:………………………………………….Tuổi………………

………………………………………………………………………………

Bản gia ngụ tại:………………………………

Xã (phường)………………Huyện (thị trấn)……………

Tỉnh (thành phố)………………Thuộc nước…………

Hôm nay chúng con có lễ kính dâng lên Thiên đình, kính thỉnh Cha, Mẹ và các Thần thánh việc như sau: Con xin lập lễ tấu lên Vua Cha, được làm lễ thờ Vua Cha. Con nay thấu ngộ Chân Lý vĩ đại, xin được nguyện tu luyện dưới ánh sáng Cao Minh vĩ đại của Cha! Dù có gian khổ cũng không sờn lòng.

-Kính xin Cha, Mẹ, Các Thầy cứu độ.

Từ nay, con xin nguyện làm theo đúng 9 điều Không sau:

1-Không bỏ: Tôn Thờ Vua Cha Thượng đế.

2-Không chiếm: Của cải, tài danh, hạnh phúc của người khác.

3-Không tham: Danh lợi, vật dục tầm thường.

4-Không nói: Gian dối, xảo ngôn, ác ý, hồ đồ.

5-Không quên: Người nghèo khổ, hư dốt.

6-Không gây: Hận thù, chiến tranh.

7-Không ở: Bẩn thỉu, phá hại môi trường.

8-Không nghiện: Các chất kích thích nặng.

9-Không ngừng: Xây dựng Thiên đường Hạ giới

-Xin thề!

Họ tên……………………………

KÍNH TẤU!

Phần này in màu cho đẹp-in nhiều bản sử dụng nhiều lần

Sau khi đọc Sớ, thì đọc Kinh Kính Ơn Cha và Mẹ:

Kính ơn Cha ( Thượng đế)

Kính Mẫu Vương

Sau khi cúng xong thì hóa sớ, không hóa Kinh. Kinh chép riêng để đọc hoặc học thuộc càng tốt.

II- PHÉP LỄ TẾ VÀ LỄ KÍNH TRỜI PHẬT

1-Bốn Lễ Tế:

Một năm làm bốn lễ Tế Trời (Thượng đế): Các ngày chuyển tiết (chuyển nguyên khí trái đất và Vũ trụ, gồm: Ngày Xuân Phân, Hạ Chí, Thu Phân, Đông Chí.

Làm lễ Tế Vua Cha, làm ngoài trời, lễ tuỳ tâm. Các gia chủ tự làm tại nhà, hoặc các đại gia đình làm chung. Sau có đền thờ Cha thì làm lễ tại đền thờ cho tập trung, nhưng không to bằng Lễ Kính. Vui chơi một ngày, có ăn uống tập trung, nhưng không có Hội lễ vui chơi ca hát.

LỄ TẾ TRỜI

Lễ này tổ chức trong các ngày Chuyển Tiết giao mùa.

Ngày Xuân Phân, Hạ Chí, Thu Phân, Đông Chí.

Từ trước đến nay nhiều dân tộc và nhiều tôn giáo rất trọng ngày này, như dân Châu Âu, Úc, Nhật…đó là ngày Thiêng.

Làm lễ Tế Trời ngoài trời, lập bàn tấu khấn, đốt lửa lên rồi quì đọc Kính Ơn Cha, Mẫu, sau đó liên hoan ăn uống đơn giản, có các lễ vui chơi như Hội thắp đèn, Hội thiền, Hội nhảy nhót quanh lửa-nên tổ chức vào buổi tối. Nếu trời mưa thì làm bạt che. Nếu các dân tộc và tôn giáo trước có Hội gì thì nên phát huy cách cũ, chỉ thêm là lập bàn thờ ngoài trời kêu khấn và cám ơn Cha Mẹ là được. Lễ này không trọng nghi thức rườm rà. Hội này khác Lễ Kính là không có Lễ rước và nghi thức quan trọng.

2-Ba Lễ Kính:

Một năm làm ba Lễ Kính:

-Lễ Kính Ơn Cha (Thượng đế): Ngày 9/1 âl. Là ngày Vía lễ Vua Cha Cao Minh Thượng đế.

-Lễ Kính Thần Chủ Mệnh (đôi khi gọi là Thầy cũng được): Ngày 9/8 âl. Là ngày Chủ Thần Di Lặc Vương Phật.

-Lễ Kính Mẫu Vương- Ngày 9/12 âl.

Người phương Tây cũng nương theo Ba ngày này mà làm kính lễ.

· Sau này vào thời Thánh Đức lâu dài, hoặc khi đã có điều kiện, các ngày lễ Kính ơn đều làm Hội Lễ, tuỳ theo phong tục địa phương cho đa dạng. Thể thức lễ làm trong nhà, ngoài sân, lễ rước kiệu, múa hát vui vui chơi ca hát, bắn pháo hoa, thi đấu thể thao, lễ rước linh ảnh tượng trưng… hội hè ăn uống tập trung, kéo đèn hoa đăng, thả chim, dâng hình trái đất lên cao…

CÁCH LÀM LỄ CHUNG

TẾ CÚNG THIÊN ĐÌNH-THƯỢNG ĐẾ VÀ THẦN PHẬT NÓI CHUNG:

Lập 3 mâm Lễ:

-Vật phẩm tùy tâm

Yêu cầu:

Treo Thiên Phù Thánh Giá trên cao ở giữa rồi hành lễ

Treo Thiên Kỳ cạnh bàn thờ.

Mâm 1-Lễ Vua Cha, Mẫu Vương và Thiên đình: Toàn đồ chay tịnh: Hương hoa, chè, xôi, bánh, không đốt hương đen.

-Mâm đặt cao nhất. Đốt 3 ngọn nến, đặt ngang hàng, ngọn ở giữa cao hơn hai ngọn bên.

Mâm 2: Lễ các vị tôn thần, thiên binh thiên tướng, Táo quân, thành Hoàng, long thần bản thổ.

Mâm này lễ đồ mặn, hoặc chay, tiền thật, rượu, hoặc bia đều được. Không cúng hàng mã.

-Để ở giữa.

Mâm 3: Lễ gia tiên ( Cửu huyền thất tổ).

- Mâm này lễ đồ mặn, hoặc chay, tiền thật, rượu, hoặc bia đều được. Không cúng hàng mã.

-Để ở dưới thấp hơn mâm 2.

-Các mâm dùng cốc để cắm mỗi mâm 3 nén hương.

-Khấn như trong sớ. Nội dung sớ-in ra rồi làm lễ

III- HƯỚNG DẪN

TỰ LÀM LỄ CẦU GIẢI HẠN ÁCH, NĂM XUNG THÁNG HẠN, CHỮA BỆNH NẶNG. XIN TĂNG SỨC, AN LẠC.

(Thờ Vua Cha thì không cần, chỉ cần kính tấu bình thường-còn tùy tâm các con, nếu muốn cầu xin chính đáng thì cũng không cấm. Hướng dẫn này dành cho cả người ngoài Thiên Đạo).

Lập 3 mâm Lễ:

-Vật phẩm tùy tâm

Yêu cầu:

Treo Thiên Phù trên cao ở giữa rồi hành lễ

Mâm 1-Lễ Vua Cha, Mẫu Vương và Thiên đình: Toàn đồ chay tịnh: Hương hoa, chè, xôi, bánh, không đốt hương đen.

-Mâm đặt cao nhất. Đốt 3 ngọn nến, đặt ngang hàng, ngọn ở giữa cao hơn hai ngọn bên.

Mâm 2: Lễ các vị tôn thần, thiên binh thiên tướng, Táo quân, thành Hoàng, long thần bản thổ.

Mâm này lễ đồ mặn, hoặc chay, tiền thật, rượu, hoặc bia đều được. Không cúng hàng mã.

-Để ở giữa.

Mâm 3: Lễ gia tiên ( Cửu huyền thất tổ).

- Mâm này lễ đồ mặn, hoặc chay, tiền thật, rượu, hoặc bia đều được. Không cúng hàng mã.

-Để ở dưới thấp hơn mâm 2.

-Các mâm dùng cốc để cắm mỗi mâm 3 nén hương.

-Khấn như trong sớ. Nội dung sớ cầu-in ra rồi làm lễ

THIÊN ĐẠO THÁNH ĐỨC-PHỔ GIÁO CHÚNG SINH

ĐẠI ĐỒNG-ĐẠI THIỆN-ĐẠI MỸ-ĐẠI LINH

SỚ CẦU

Con xin Kính thỉnh:

-Vua Cha Cao Minh Thượng đế

-Đức Vương Mẫu Đại từ bi.

-Hội đồng chư tôn Tiên, Phật, Thần, Thánh.

-Các Thiên thần Bắc Đẩu Thất tinh, quản số mệnh.

-Các quan Giám điện Thiên triều, Đương niên Thiên quan Thái Tuế Chí đức Tôn thần; các cung trên Thiên đình; kính ngài Diêm Vương, Kim-Hỏa-Mộc-Thủy-Thổ tinh và Hội đồng Thái Dương Tinh quân. Hội đồng Thiên Hội và Mẫu Địa.

-Các ngài Thần Chủ Mệnh, Long thần, Thổ địa, Thành hoàng..

Hôm nay là ngày… … tháng……..năm ….

Chúng con gồm:

Họ và Tên:………………………………………….Tuổi………………

………………………………………………………………………………

Bản gia ngụ tại:………………………………

Xã (phường)………………Huyện (thị trấn)……………

Tỉnh (thành phố)………………Thuộc nước…………

Hôm nay chúng con có lễ kính dâng lên Thiên đình, kính thỉnh Cha, Mẹ và các Thần thánh việc như sau: Con xin lập lễ tấu lên Vua Cha, được làm lễ thờ Vua Cha. Con nay thấu ngộ Chân Lý vĩ đại, xin được nguyện tu luyện dưới ánh sáng Cao Minh vĩ đại của Cha! Dù có gian khổ cũng không sờn lòng.

-Kính xin Cha, Mẹ, Các Thầy cứu độ.

Từ nay, con xin nguyện làm theo đúng 9 điều Không sau:

1-Không bỏ: Tôn Thờ Vua Cha Thượng đế.

2-Không chiếm: Của cải, tài danh, hạnh phúc của người khác.

3-Không tham: Danh lợi, vật dục tầm thường.

4-Không nói: Gian dối, xảo ngôn, ác ý, hồ đồ.

5-Không quên: Người nghèo khổ, hư dốt.

6-Không gây: Hận thù, chiến tranh, giết hại chúng sinh.

7-Không ở: Bẩn thỉu và phá hại môi trường.

8-Không nghiện: Các chất kích thích nặng.

9-Không ngừng: Xây dựng Thiên đường Hạ giới

-Xin thề!

Họ tên……………………………

Kính tấu!

Phần này in màu cho đẹp-in nhiều bản sử dụng nhiều lần

Sau khi đọc Sớ, thì đọc Kinh Kính Ơn Cha và Kính Ơn Mẹ:

-Ghi nhớ: Đọc Kinh Kính Ơn Cha-Mẹ xong, thì phải quỳ 9 lạy.

-Khấn xong, để khoảng 20 phút thì tiễn các ngài, quì xin hạ lễ, rồi đốt sớ cầu.

Đây là Thiên Kỳ (Cờ Đạo Trời-Thiên Đạo)

Khối Đại Nguyên Năng trong cùng-tương trưng cho Khối đại Hồn của Thượng đế, Đại năng lượng. Màu xanh biểu trưng cho sự sống nơi trái đất này. Có thể in cờ bằng giấy, hoặc may cờ bằng vải treo bên cạnh bàn thờ khi có tấu khấn, đại lễ. Các mức đo như sau: Cờ hình vuông. 40*40, 81*81, 158*158, 198*198….phải theo thước Lỗ Ban.

MỘT SỐ ĐIỀU NHẬN THỨC VỀ CẦU CÚNG

-Cấm khấn các việc ác, hay cầu lên quan chức cốt để tham quan ô lại, học dốt đi thi lấy may, buôn bán gian trá, hại người thiện, tranh đoạt, cầu tiền ích kỷ vinh thân phì gia.

( Tự phấn đấu, không ai độ cho những việc cơ hội tâm linh. Vì chúng sinh nhiễm lậu, cầu lợi cơ hội, nên làm nhiễm tạp tất cả các cảnh chùa, đền trong thời mạt pháp các đạo,bề trên không độ trì cho các việc ấy)

-Chỉ được cầu giải hạn ách, thêm sức chữa bệnh tật, xin trấn áp kẻ ác, bản mệnh an lành, thêm tuổi thọ, gia đình xã hội hạnh phúc, an lạc.

-Kỵ cầu không được, thì chửi, báng lại. Bệnh nạn, do nghiệp chướng, nghiệp quả nặng, là do căn số phận, tội lỗi các kiếp trước, kiếp này gây ra-không ai gánh thay cho những thứ đó, muốn được cứu độ, phải tin tưởng, có lòng kính tín tâm linh chân thành, phải sửa tính xấu thường ngày nếu có, như: hận thù, thói xảo ngôn, hồ đồ, ganh ghen đố kỵ, tranh tham, buôn gian bán lận, khinh thị người nghèo, ác tâm, xảo trá vô minh coi khinh thế giới tâm linh, thói chửi trời rủa đất ghét nắng chửi mưa, phá hại, gây ô nhiễm môi trường, tàn sát tôm cá, làm nghề hàng giát, giết mổ, bóc lột người nghèo, tính ác hại người thiện, hay bới lỗi người khác, ghét kẻ chân chính hơn mình; tranh dành công danh tài lộc, tham nhũng, đánh vợ chửi chồng, thích giết hại chúng sinh, thói xấu trong ăn uống nghiện ngập, ngại giúp lại người khác… Tất cả những người này, nếu cầu mà không thấy khỏi, thì chớ trách Trời.

-Chống Cơ hội tâm linh: bạ đâu cũng cúng, cũng cầu, nhưng bảo sửa tính, hay tu luyện, làm phúc, ăn chay lấy vài ngày để chữa bệnh, thanh lọc cơ thể, luyện dưỡng sinh thì lại ngại! Đi đâu cũng khấn vái, nhưng hỏi đạo đức Phật giáo là gì, thánh thần đó đạo hạnh ra sao, thì không biết; bảo thờ tự Cha Trời, thì ngại, đọc kinh chép sách, cốt chỉ là hình

tướng. Nhưng lại sẵn sàng cúng bất cứ gốc cây, hòn đá hay có vong tà ma quỉ ác nào đó, là sụp lạy, miễn là thấy thiêng, thấy được việc, nhưng đó là vay rồi phải trả…số phận chỉ thay đổi, khi đức năng thắng số).

Thời mạt thế, chúng nhân đi chùa chiền đình đình điện nhiều, nhưng không thấy ai cầu cho mọi người cùng hạnh phúc, nhân dân thái bình, thế giới hòa bình đại đồng, cầu độ cho sáng tâm sáng lòng, giác ngộ Chân Lý, hết vô minh; chỉ toàn cúng xin lộc, tiền, danh, tài; ai cũng như thế, thì sao xã hội chả rối reng! Đó là điều mạt pháp các đạo từ đầu thế kỷ 20 rồi, thấy chúng sinh đi chùa đền nhiều, là người nghiêm túc, thì thấy không đáng mừng, vì cốt cầu lợi danh, chứ không còn người tôn sùng tôn giáo ấy mà tu tập theo, hay đến đó để ngưỡng vọng đạo đức những vị thánh thần ấy để học tập theo. Hiện các đạo đều mạt pháp, theo luật mới của Thiên đình, tốt nhất là thờ Trời ở nhà và tu luyện để tự cứu mình trước khi Trời cứu. Kẻ đi cầu nhiều mà hết được bệnh, hết nạn hiện nay rất hiếm. Chớ mê muội.

-Những căn bệnh lớn, nghiệp quả nghiệp căn sâu nặng nề, thì phải ăn chay, làm theo 9 điều không phạm, tự tu luyện lấy, tự cứu độ mình là chính, làm phúc làm đức, may ra mới giải được! Phải làm lễ giải tại nhà, rồi sau đó phát nguyện đi làm công đức cho những người nghèo khổ, giúp người khác, hoặc thờ Trời, thiền tịnh tu luyện khí công cho mau hết bệnh.

-Đối với người Thiên chúa giáo, Hồi giáo, có thể khấn Đức Chúa Trời ( cũng là Vua Cha Thượng đế- ông Trời); có thể không đọc bài Kính ơn Cha, thì đọc bài kinh bên Thiên Chúa giáo, Hồi giáo cũng được. Nên kính tất cả các thiên thần-Thực chất là như nhau trên thiên đình, cách gọi khác nhau mà thôi.

-Đối với việc siêu thoát cho vong linh tiên tổ, thì phải ghi tên tuổi, năm sinh, năm mất của người vào sớ, xin Cha, Mẹ, các thánh thần cho họ siêu thoát, phải kêu đến tên các vị xin siêu thoát ấy về dự lễ. Sau đó, phải hồi hướng công đức lại cho người nghèo khổ, làm từ thiện, để trả thay nghiệp quả cho tổ tiên, bù lại thì tiên tổ do được siêu thoát, trở lên linh thiêng, sẽ độ trì lại cho tốt đẹp. Các vong đã qui sai vào chùa, nếu chưa được các Phật độ cho siêu thoát, thì cần làm lễ siêu thoát, tránh để vật vờ ăn xin đói lạnh nơi cửa phật-nơi đó là nơi tu hành, chứ không phải là nơi chứa xương cốt, ảnh của người chết ngoài đạo Phật.

Chỉ nên khấn Phật cứu khổ cứu nạn-khi mình biết đạo đức nhà Phật, tin, theo đạo Phật; còn nếu tham-sân-si thì chớ cầu-vô ích.

-Đối với việc hóa giải tâm linh như bắt tà ma, phá bùa bả yểm đảo, thì cứ tấu trong Sớ bề trên sẽ xét giải cứu. Tất cả các lọai bùa bả do ma quỉ nhiễm vào, vì pháp sư tham ác, Thiên đình không cho dùng nữa, dần phá hết.

-Đối với việc hóa giải hàn long mạch, nối long mạch, hóa giải thổ đất, cuộc đất hay phong thủy, tẩy vía, trong thổ đất có xương cốt, thì có thể cũng làm Sớ mà trình tấu.

-Nơi có nhiều âm khí, sát khí, nơi có rớp tai nạn đường xá, sông ngòi, các nơi chiến trường, nghĩa trang….thì cũng làm lễ như trên để lễ hóa giải, siêu độ. Niệm Thiên Phù ốp xuống mà phá giải. Niệm ốp Thiên phù vào rồi khấn Các Ngài Bắc Đẩu Thất Tinh phá hóa đi.

KẾT LUẬN

-Làm người phải biết tôn kính Trời-Thượng đế là Cha linh hồn mình.

-Nhiều dân tộc, nhiều người không biết thờ trời, phật, không theo tôn giáo, nên cần phải nhận thức cho tốt và biết Kính Thờ Thượng Đế.

-Không tu luyện, nên tính cách bừa bãi, nóng giận, tham lam, cố chấp, đố kỵ, cãi cọ, hận thù, tranh dành. Nên mắc nghiệp quả, phải thay đổi tâm tính và sửa cách sống cho KHIÊM-TĨNH-THIỆN.

-Ai thờ Thiên Phù sau khi chết đi sẽ lên Thiên đường và sẽ được làm thần thánh.

-Người Việt Nam, Trung Quốc có thể thờ Thiên Phù chung với các bát hương tiên tổ, treo Thiên Phù lên cao, ở chính giữa.

-Cúng tế Lễ Trời trong các ngày lễ quan trọng chuyển tiết khí trong năm.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét