Dược Xoa cũng dịch là Dạ Xoa, ở đây chính là chỉ cho những vị thiện Dạ Xoa có lòng nhiệt thành hộ pháp. 12 vị Dược Xoa này ở cung trời Tỳ Sa Môn Thiên Vương thống nhiếp và lãnh đạo rất nhiều bộ chúng, vì vậy nên còn gọi là Đại Tướng, quyến thuộc rất đông tổng cộng đến 8 vạn 4 ngàn người. 12 Đại Tướng Dược Xoa cũng tượng trưng cho 12 hạnh nguyện của Đức Phật Dược Sư. Cũng chính là hóa thân của Phật Dược Sư, hiện tướng Dược Xoa để hàng phục tâm cang cường của chúng sanh, phá trừ những tà ma ngoại đạo.
Mười hai vị Thần Tướng còn có tên gọi là Thập Nhị Dược Xoa, là những vị Thần Hộ Pháp Hộ trì những hành giả tu tập Dược Sư Pháp. Dược Xoa cũng chính là Kim Cang lực sĩ, được phân làm Thiên Hành Dược Xoa, Không Hành Dược Xoa, Địa Hành Dược Xoa. Các thần tướng Dược Xoa được dịch là Dũng Kiện, tức là hiển thị sức mạnh dũng cảm, không bị điều gì tồi phục được, mà còn có thể tồi phục tất cả. Các Ngài còn được gọi là Tật Tiệp, vì ba loại Dược Xoa đều hiển thị được oai đức tự tại, qua lại rất nhanh trong cõi người và cõi trời, mạnh nhanh như gió, do đó mà có tên là Tật Tiệp.
Bất luận là Đại Thừa hay Tiểu Thừa Phật Giáo, Hộ Thế Tứ Đại Thiên Vương, thần chúng Dược Xoa đều là những vị Hộ Pháp quan trọng trong Phật Giáo, các ngài có đầy đủ những thiện nguyện. Các Thần Tướng Dược Xoa có thệ nguyện rất sâu rộng để hộ trì Phật Pháp.
12 Thần Tướng Dược Xoa có tên gọi như sau:
1. Cung Tỳ La: còn gọi là Kim Tỳ La, được dịch ý là Cực Úy. Thân màu vàng, tay cầm bảo xử.
2. Phạt Chiết La: còn gọi là Bạt Chiết La, Hòa Kỳ La, dịch ý là Kim Cang. Thân màu Trắng, tay cầm bảo kiếm.
3. Mê Súy La: còn gọi là Di Khư La, dịch ý là Chấp Nghiêm. Thân màu vàng, tay cầm bảo bổng hoặc độc cổ.
4. An Để La: còn gọi là Át Nể La, An Nại La, An Đà La, dịch ý là Chấp Tinh. Thân màu xanh lục, tay cầm bảo chùy hoặc bảo châu.
5. Át Nể La: còn gọi là Mạt Nể La, Ma Ni La, dịch ý là Chấp Phong. Thân màu đỏ, tay cầm bảo xoa hoặc mũi tên.
6. San Để La: còn gọi là Bà Nể La, Tố Lam La, dịch ý là Cư Ngoại. Thân màu khói lam, tay cầm bảo kiếm hoặc loa bối.
7. Nhân Đạt La: còn gọi là Nhân Đà La, dịch ý là Chấp Lực. Thân màu đỏ, tay cầm bảo côn hoặc mâu.
8. Ba Di La: còn gọi là Bà Da La, dịch ý là Chấp Ẩm. Thân màu đỏ, tay cầm bảo chùy hoặc cung tên.
9. Ma Hổ La: còn gọi là Bạc Hô La, Ma Hưu La, dịch ý là Chấp Ngôn. Thân màu trắng, tay cầm rìu báu.
10. Chân Đạt La: còn gọi là Châu Đổ La, Chiếu Đầu La, dịch ý là Chấp Tưởng. Thân màu vàng, tay cầm quyên sách hoặc bảo bổng.
11. Chiêu Đổ La: còn gọi là Chu Đổ La, Chiếu Đầu La, dịch ý là Chấp Động. Thân màu xanh, tay cầm bảo chùy.
12. Tỳ Yết La: còn gọi là Tỳ Già La, dịch ý là Viên Tác. Thân màu đỏ, tay cầm bảo luân hoặc tam cổ.
Còn có thuyết cho rằng 12 vị Thần Tướng ứng với 12 giờ trong ngày, trong 4 mùa ứng với 12 tháng, luân chuyển hộ trì chúng sanh, nếu lấy 12 chi (12 con giáp) phối với 12 vị Thần Tướng thì mỗi vị là bổn mạng của mỗi con giáp.
Cung Tỳ La là hóa thân của Di Lặc Bồ tát, là thần hộ mạng tuổi Hợi.
Phạt Chiết La là hóa thân của Đại Thế Chí Bồ tát, là thần hộ mạng tuổi Tuất.
Mê Súy La là hóa thân của Phật Di Đà, là thần hộ mạng tuổi Dậu.
An Để La là hóa thân của Quán Thế Âm Bồ tát, là thần hộ mạng tuổi Thân.
Át Nể La là hóa thân của Ma Lợi Chi, là thần hộ mạng tuổi Mùi.
San Để La là hóa thân của Hư Không Tạng Bồ tát, là thần hộ mạng tuổi Ngọ
Nhân Đạt La là hóa thân của Địa Tạng Bồ tát, là thần hộ mạng tuổi Tỵ.
Ba Di La là hóa thân của Văn Thù Bồ tát, là thần hộ mạng tuổi Thìn.
Ma Hổ La là hóa thân của Phật Dược Sư, là thần hộ mạng tuổi Mão.
Chân Đạt La là hóa thân của Phổ Hiền Bồ tát, là thần hộ mạng tuổi Dần.
Chiêu Đổ La là hóa thân của Kim Cang Thủ Bồ tát, là thần hộ mạng tuổi Sửu.
Tỳ Yết La là hóa thân của Phật Thích Ca, là thần hộ mạng tuổi Tý.
Dưới đây là hình ảnh của 12 vị Dược Xoa Đại Thần Tướng, Ý Trinh xin được giới thiệu đến quý độc giả
THE RAT - 招杜罗大将.
Tỳ Yết La Đại Tướng
Còn gọi là Tỳ Già La, dịch ý là Viên Tác. Thân màu đỏ, tay cầm bảo luân hoặc tam cổ. là hóa thân của Phật Thích Ca, là thần hộ mạng tuổi Tý.
THE TIGER - 宫毘罗大将.
Chân Đạt La Đại Tướng
Còn gọi là Châu Đổ La, Chiếu Đầu La, dịch ý là Chấp Tưởng. Thân màu vàng, tay cầm quyên sách hoặc bảo bổng. là hóa thân của Phổ Hiền Bồ tát, là thần hộ mạng tuổi Dần.
THE DRAGON -迷企罗大将 .
Ba Di La Đại Tướng
Còn gọi là Bà Da La, dịch ý là Chấp Ẩm. Thân màu đỏ, tay cầm bảo chùy hoặc cung tên. là hóa thân của Văn Thù Bồ tát, là thần hộ mạng tuổi Thìn.
THE SNAKE - 安底罗大将.
Nhân Đạt La Đại Tướng
Còn gọi là Nhân Đà La, dịch ý là Chấp Lực. Thân màu Đỏ, tay cầm bảo côn hoặc mâu. là hóa thân của Địa Tạng Bồ tát, là thần hộ mạng tuổi Tỵ.
THE HORSE - 頞尔罗大将
San Để La Đại Tướng
Còn gọi là Bà Nể La, Tố Lam La, dịch ý là Cư Ngoại. Thân màu khói Lam, tay cầm bảo kiếm hoặc loa bối. là hóa thân của Hư Không Tạng, là thần hộ mạng tuổi Ngọ
THE GOAT - 珊底罗大将.
Át Nể La Đại Tướng
Còn gọi là Mạt Nể La, Ma Ni La, dịch ý là Chấp Phong. Thân màu đỏ, tay cầm bảo xoa hoặc mũi tên. là hóa thân của Ma Lợi Chi, là thần hộ mạng tuổi Mùi.
THE MONKEY - 因达罗大将.
An Để La Đại Tướng
Còn gọi là Át Nể La, An Nại La, An Đà La, dịch ý là Chấp Tinh. Thân màu xanh lục, tay cầm bảo chùy hoặc bảo châu. là hóa thân của Quán Thế Âm, là thần hộ mạng tuổi Thân.
THE ROOSTER - 波夷罗大将 .
Mê Súy La Đại Tướng
Còn gọi là Di Khứ La, dịch ý là Chấp Nghiêm. Thân màu vàng, tay cầm bảo bổng hoặc độc cổ. là hóa thân của Phật Di Đà, là thần hộ mạng tuổi Dậu.
THE RAT - 招杜罗大将.
Tỳ Yết La Đại Tướng
Còn gọi là Tỳ Già La, dịch ý là Viên Tác. Thân màu đỏ, tay cầm bảo luân hoặc tam cổ. là hóa thân của Phật Thích Ca, là thần hộ mạng tuổi Tý.
THE RAT - 招杜罗大将. |
THE OX - 毘羯罗大将.
Chiêu Đổ La Đại Tướng
Còn gọi là Chu Đổ La, Chiếu Đầu La, dịch ý là Chấp Động. Thân màu xanh, tay cầm bảo chùy. là hóa thân của Kim Cang Thủ, là thần hộ mạng tuổi Sửu.
Còn gọi là Chu Đổ La, Chiếu Đầu La, dịch ý là Chấp Động. Thân màu xanh, tay cầm bảo chùy. là hóa thân của Kim Cang Thủ, là thần hộ mạng tuổi Sửu.
THE OX - 毘羯罗大将. |
THE TIGER - 宫毘罗大将.
Chân Đạt La Đại Tướng
Còn gọi là Châu Đổ La, Chiếu Đầu La, dịch ý là Chấp Tưởng. Thân màu vàng, tay cầm quyên sách hoặc bảo bổng. là hóa thân của Phổ Hiền Bồ tát, là thần hộ mạng tuổi Dần.
THE TIGER - 宫毘罗大将. |
THE RABBIT - 伐折罗大将.
Ma Hổ La Đại Tướng
Còn gọi là Bạc Hô La, Ma Hưu La, dịch ý là Chấp Ngôn. Thân màu trắng, tay cầm rìu báu. là hóa thân của Phật Dược Sư, là thần hộ mạng tuổi Mão.
Ma Hổ La Đại Tướng
Còn gọi là Bạc Hô La, Ma Hưu La, dịch ý là Chấp Ngôn. Thân màu trắng, tay cầm rìu báu. là hóa thân của Phật Dược Sư, là thần hộ mạng tuổi Mão.
THE RABBIT - 伐折罗大将. |
THE DRAGON -迷企罗大将 .
Ba Di La Đại Tướng
Còn gọi là Bà Da La, dịch ý là Chấp Ẩm. Thân màu đỏ, tay cầm bảo chùy hoặc cung tên. là hóa thân của Văn Thù Bồ tát, là thần hộ mạng tuổi Thìn.
THE DRAGON -迷企罗大将 . |
THE SNAKE - 安底罗大将.
Nhân Đạt La Đại Tướng
Còn gọi là Nhân Đà La, dịch ý là Chấp Lực. Thân màu Đỏ, tay cầm bảo côn hoặc mâu. là hóa thân của Địa Tạng Bồ tát, là thần hộ mạng tuổi Tỵ.
THE SNAKE - 安底罗大将. |
THE HORSE - 頞尔罗大将
San Để La Đại Tướng
Còn gọi là Bà Nể La, Tố Lam La, dịch ý là Cư Ngoại. Thân màu khói Lam, tay cầm bảo kiếm hoặc loa bối. là hóa thân của Hư Không Tạng, là thần hộ mạng tuổi Ngọ
THE HORSE - 頞尔罗大将 |
THE GOAT - 珊底罗大将.
Át Nể La Đại Tướng
Còn gọi là Mạt Nể La, Ma Ni La, dịch ý là Chấp Phong. Thân màu đỏ, tay cầm bảo xoa hoặc mũi tên. là hóa thân của Ma Lợi Chi, là thần hộ mạng tuổi Mùi.
THE GOAT - 珊底罗大将. |
THE MONKEY - 因达罗大将.
An Để La Đại Tướng
Còn gọi là Át Nể La, An Nại La, An Đà La, dịch ý là Chấp Tinh. Thân màu xanh lục, tay cầm bảo chùy hoặc bảo châu. là hóa thân của Quán Thế Âm, là thần hộ mạng tuổi Thân.
THE MONKEY - 因达罗大将. |
THE ROOSTER - 波夷罗大将 .
Mê Súy La Đại Tướng
Còn gọi là Di Khứ La, dịch ý là Chấp Nghiêm. Thân màu vàng, tay cầm bảo bổng hoặc độc cổ. là hóa thân của Phật Di Đà, là thần hộ mạng tuổi Dậu.
THE ROOSTER - 波夷罗大将 . |
THE DOG - 摩虎罗大将.
Phạt Chiết La Đại Tướng
Còn gọi là Bạt Chiết La, Hòa Kỳ La, dịch ý là Kim Cang. Thân màu Trắng, tay cầm bảo kiếm. là hóa thân của Đại Thế Chí, là thần hộ mạng tuổi Tuất.
Phạt Chiết La Đại Tướng
Còn gọi là Bạt Chiết La, Hòa Kỳ La, dịch ý là Kim Cang. Thân màu Trắng, tay cầm bảo kiếm. là hóa thân của Đại Thế Chí, là thần hộ mạng tuổi Tuất.
THE DOG - 摩虎罗大将. |
THE PIG - 真达罗大将.
Cung Tỳ La Đại Tướng
Còn gọi là Kim Tỳ La, được dịch ý là Cực Úy. Thân màu vàng, tay cầm bảo xử. Hóa thân của Di Lặc Bồ tát, là thần hộ mạng tuổi Hợi.
Cung Tỳ La Đại Tướng
Còn gọi là Kim Tỳ La, được dịch ý là Cực Úy. Thân màu vàng, tay cầm bảo xử. Hóa thân của Di Lặc Bồ tát, là thần hộ mạng tuổi Hợi.
THE PIG - 真达罗大将. |
Trong Kinh Dược Sư, có bài Kệ Tán Thán Công Đức của 12 vị Dược Xoa như sau:
"Mười hai Đại Tướng Dược Xoa
Giúp Phật tuyên dương chỉ ngũ sắc rút tên kia,
Tuỳ nguyện đều được viên thành,
Oan nghiệp dứt sạch,
Phước thọ mãi khương ninh".
"Mười hai Đại Tướng Dược Xoa
Giúp Phật tuyên dương chỉ ngũ sắc rút tên kia,
Tuỳ nguyện đều được viên thành,
Oan nghiệp dứt sạch,
Phước thọ mãi khương ninh".
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét