Địa Tạng Vương Bồ Tát
Trong văn hóa Nhật Bản, Địa Tạng là Bồ-tát hộ mệnh cho trẻ em, cũng như bảo vệ các vong linh của trẻ em hoặc bào thai chết yểu. Địa Tạng thường được mô tả là một tỉ-khâu trọc đầu với vầng hào quang, một tay cầm tích trượng để mở cửa địa ngục, tay kia cầm ngọc Như Ý tượng trưng cho ánh sáng xua tan bóng đêm. Một số tranh tượng ở Trung Quốc và Việt Nam cũng khắc họa Địa Tạng Vương Bồ tát đội mũ thất phật và mặc cà sa đỏ - hình ảnh tu sĩ Phật giáo Bắc Truyền, hình tượng nhân vật Đường Tăng trong tiểu thuyết Tây Du Ký rất giống hình tượng của Đức Bồ Tát.
Địa Tạng Vương Bồ tát là một trong 6 vị bồ tát quan trọng của Phật giáo Đại thừa. 5 vị còn lại là các Quán Thế Âm Bồ tát, Đại Thế Chí Bồ tát, Văn Thù Sư Lợi Bồ tát, Phổ Hiền Bồ tát và Di Lặc Bồ tát.
Các Tiền Thân và Hóa Thân của Địa Tạng Vương Bồ Tát
STT | Tiền Thân - Hóa Thân | Đại Nguyện | Ghi Chú |
1 | Vị Trưởng Giả | Từ nay tới tận đời vị lai, tôi vì những chúng sinh tội khổ trong sáu đạo mà giảng bày nhiều phương tiện làm cho chúng sinh giải thoát hết cả, rồi tự thân tôi mới chứng thành Phật quả. | cơ duyên chiêm ngưỡng, đảnh lễ, được sự chỉ dạy của Sư Tử Phấn Tấn Cụ Túc Vạn Hạnh Như Lai. |
2 | Người nữ dòng Bà La Môn nhiều phúc đức uy lực nhưng có mẹ không tin nhân quả | Tôi nguyện từ nay nhẫn đến đời vị lai những chúng sinh mắc phải tội khổ, thì tôi lập nhiều phương chước làm cho chúng đó đều được giải thoát. | được Giác Hoa Định Tự Tại Vương Như Lai độ thoát cho mẹ nên cô đã phát nguyện trước Phật |
3 | Vị Vua Từ bi thương dân | Như Tôi chẳng trước độ những kẻ tội khổ được an vi đắc quả Bồ Đề, thời Tôi nguyện chưa chịu thành Phật. | Thủa đức Nhất Thiết Trí Thành Tựu Như Lai |
4 | Thiếu nữ Quang Mục | Từ nay nhẫn đến về sau trăm nghìn muôn ức kiếp, trong những thế giới nào mà chúng sinh chịu tội khổ nơi địa ngục cùng ba đường ác đạo, Tôi nguyện cứu vớt chúng sinh đó làm cho tất cả đều thoát khỏi chốn Địa Ngục, Ngạ Quỷ, Súc Sinh... những kẻ mặc tội báo như vậy thành Phật cả rồi, sau Tôi mới thành bậc Chính Giác. | Thời đức Liên Hoa Mục Như Lai |
5 | Hoàng Tử Kim Kiều Giác (Kim Kyo Gak) | Hoàng Tử nước Tân La, sinh năm 696 |
Lợi Ích của pháp tu Địa Tạng Vương Bồ Tát
Công Năng, Oai Lực của đức Địa Tạng bao trùm khắp Tam Giới, không thể nghĩ bàn. Riêng trong cõi thế gian này Đức Thích Ca Mâu Ni qua kinh Địa Tạng Bản Nguyện đã cho chúng ta biết nếu ai nghe được danh hiệu bồ tát Địa Tạng rồi chí tâm quy y, cúng dường, chiêm ngưỡng, tô vẽ hình tượng, đảnh lễ bồ tát sẽ được các lợi ích sau đây:
Lợi ích trong cuộc sống hiện tại:
1 Những nguyện lớn mau chóng thành tựu.
2 Được trí huệ lớn.
3 Tiêu Trừ Tai Nạn.
4 Thoát Khỏi Hiểm Nguy.
5 Tiêu Trừ Tội Chướng, Bệnh Tật.
6 Được quỷ thần hộ vệ.
Lợi Ích cho kiếp sau:
1 Thoát Khỏi Thân Nữ.
2 Được Thân Xinh Đẹp.
3 Thoát Kiếp Nô Lệ.
Lợi ích lúc lâm chung:
1 khi người thân sắp mất, chúng ta có thể niệm danh hiệu bồ tát hoặc tụng kinh Địa Tạng, làm nhiều việc thiện cho người đó
2 trong giai đoạn 49 ngày sau khi mất, việc Tụng Kinh Địa Tạng cho vong linh quá cố có thể giúp họ được siêu thoát.
Lợi ích với người đã quá vãng
1 Siêu Độ vong linh: trong giấc ngủ nếu gặp ma quỷ, người lạ, các sự quái ác... chúng ta có thể chí tâm tụng kinh Địa Tạng
2 Siêu độ, gặp lại người thân quá vãng.
Tên tiếng Trung | |
Tiếng Trung |
地藏
|
Nghĩa đen
|
Kṣitigarbha
|
Tên tiếng Trung thay thế
|
|
Phồn thể |
地藏菩薩
|
Giản thể |
地藏菩萨
|
Nghĩa đen |
Bodhisattva Kṣitigarbha
|
Honorific | |
Phồn thể |
地藏王菩薩
|
Giản thể |
地藏王菩萨
|
Nghĩa đen |
Bodhisattva King Kṣitigarbha
|
Full title | |
Phồn thể |
大願地藏菩薩
|
Giản thể |
大願地藏菩萨
|
Nghĩa đen |
Bodhisattva King Kṣitigarbha of the Great Vow
|
Tên tiếng Tạng | |
Tiếng Tạng |
ས་ཡི་སྙིང་པོ
|
Tên tiếng Việt | |
Tiếng Việt |
Địa Tạng, Địa Tạng Vương
bồ tát, Địa Tạng bồ tát, Đại Nguyện Địa Tạng bồ tát
|
Hán-Nôm |
地藏, 地藏王菩薩, 地藏菩薩, 大願地藏菩薩
|
Tên tiếng Thái Lan | |
Tiếng Thái Lan |
พระกษิติครรภโพธิสัตว์
|
RTGS |
Phra Kasiti Khappha
Phothisat
|
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul |
지장, 지장보살
|
Hanja |
地蔵, 地蔵菩薩
|
Tên tiếng Mông Cổ | |
Tiếng Mông Cổ |
Сайенинбу |
Tên tiếng Nhật | |
Kanji |
地蔵; 地蔵菩薩; 地蔵王菩薩
|
Tên tiếng Phạn | |
Tiếng Phạn |
Kṣitigarbha
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét