Trái Đất trong quỹ đạo quanh mặt trời và vị trí những chòm sao cung hoàng đạo
12 biểu tượng cung Hoàng Đạo trên tranh khắc gỗ thế kỷ 16
Trong chiêm tinh học và thiên văn học thời cổ, các cung Hoàng Đạo là một vòng tròn 360o và được phân chia làm 12 nhánh, mỗi nhánh tương ứng với một cung, góc 30o. Cung Hoàng Đạo tạo ra bởi các nhà chiêm tinh học Babylon cổ đại từ những năm 1645 trước Công nguyên. Vòng tròn 12 cung Hoàng Đạo hoàn hảo với 12 cung tương xứng với bốn mùa và 12 tháng. Các cung được phân chia làm bốn nhóm yếu tố (Lửa, Nước, Khí, Đất), mỗi nhóm yếu tố gồm 3 cung đại diện cho các cung có tính cách tương đồng với nhau.
Theo các nhà thiên văn học thời cổ đại, trong khoảng thời gian chừng 30 - 31 ngày, Mặt Trời sẽ đi qua một trong mười hai chòm sao đặc biệt. Ai sinh ra trong thời gian Mặt Trời đi qua chòm sao nào thì họ sẽ được chòm sao đó chiếu mệnh và tính cách của họ cũng bị chòm sao ảnh hưởng nhiều. 12 chòm sao tạo thành 12 cung trong vòng tròn Hoàng đạo, có nghĩa "Đường đi của mặt trời". Theo phương Tây, vòng tròn này tên là Horoscope. Tiếng Hy Lạp là Zodiakus Kyklos (ζωδιακός κύκλος) - "Vòng tròn của các động vật."
Nhiều nhà khoa học hiện đại xem chiêm tinh học là trò mê tín dị đoan. Tuy nhiên, chiêm tinh học vẫn giữ vị trí trọng yếu trong nghiên cứu về "số phận đời người" của phương Tây, vẫn tồn tại ở ngay cả những nước mà tại đó chiêm tinh học bị cấm.
Lịch sử
Thời kỳ đầu
Sự phân chia vòng tròn hoàng đạo ra làm 12 cánh, mỗi cánh một ký tự được hình thành bởi các nhà thiên văn Babylon cổ đại vào thiên niên kỷ 1 TCN. Mỗi cánh có độ quay 30o tương ứng với một tháng trong lịch Babylon cổ. Các nhà thiên văn Babylon cũng đặt cho mỗi cung hoàng đạo một ký tự. Trong đó, cánh đầu tiên có tên là Bạch Dương (Aries), ký tự là một con cừu núi.[4] Dần dần sau này, Hoàng Đạo đã có ảnh hưởng lớn hơn vào thời Hy Lạp và La Mã cổ đại. Việc sử dụng Hoàng Đạo để tiên đoán về tính cách, sự nghiệp,... vào thời kì này trở nên khá phổ biến. Nó có ảnh hưởng tới tận vào thời Trung Cổ sau này.
Thời Hy Lạp cổ đại
Cách phân chia của Babylon du nhập vào chiêm tinh học Hy Lạp vào thế kỷ 4 TCN.[5][6] Chiếm tinh số mệnh xuất hiện lần đầu tại Ai Cập thuộc Hy Lạp. Cung Hoàng Đạo Dendera (khoảng năm 50 TCN) là mô tả sớm nhất về 12 cung Hoàng Đạo.
Đóng vai trò quan trọng trong chiêm tinh học số mệnh của phương Tây là nhà thiên văn học kiêm chiêm tinh học Claudius Ptolemaeus với tác phẩm Tetrabiblos được xem là nền tảng của chiêm tinh học phương Tây.
Mười hai cung Hoàng Đạo
Điểm khởi đầu theo lý thuyết của cung Bạch Dương là xuân phân. Các cung khác cứ thế nối tiếp. Ngày giờ chính xác theo lịch Gregory thường khác biệt chút ít từ năm này sang năm khác, bởi lẽ lịch Gregory thay đổi tương ứng với năm chí tuyến,trong khi độ dài năm chí tuyến có bản chất thay đổi đều đều. Trong quá khứ gần đây và tương lai không xa thì các sai khác này chỉ vào khoảng dưới hai ngày. Từ năm 1797 đến năm 2043, ngày xuân phân (theo giờ UT - Universal Time) luôn rơi vào ngày 20 hoặc 21 tháng 3. Ngày xuân phân từng rơi vào ngày 19 tháng 3, gần đây nhất vào năm 1796 và lần tới là năm 2044.
12 cung hoàng đạo
STT
|
Tên Latinh
|
Tên thường gọi
|
Tên chòm sao tương ứng
|
Nghĩa/biểu tượng
|
Hoàng đạo dương lịch
|
1
|
Aries
|
Bạch Dương
Tên khác: Dương Cưu
|
Bạch Dương
| Con cừu trắng |
21/3 - 19/4
|
2
|
Taurus
|
Kim Ngưu
|
Kim Ngưu
| Con bò vàng |
20/4 - 20/5
|
3
|
Gemini
|
Song Tử
Tên khác: Song Nam, Song Sinh
|
Song Tử
| Hai cậu bé song sinh (đôi lúc là hai cô bé) |
21/5 - 21/6
|
4
|
Cancer
|
Cự Giải
Tên khác: Bắc Giải
|
Cự Giải
|
Con cua
|
22/6 - 22/7
|
5
|
Leo
|
Sư Tử
|
Sư Tử
|
Con sư tử
|
23/7 - 22/8
|
6
|
Virgo
|
Xử Nữ
Tên khác: Thất Nữ, Trinh Nữ
|
Thất Nữ
|
Trinh nữ
|
23/8 - 22/9
|
7
|
Libra
|
Thiên Bình
Tên khác: Thiên Xứng
|
Thiên Bình
|
Cái cân
|
23/9 - 23/10
|
8
|
Scorpion
|
Thiên Yết
Tên khác:Hổ Cáp, Thần Nông, Bọ Cạp, Thiên Hạt
|
Thiên Yết
|
Con bọ cạp
|
24/10 - 22/11
|
9
|
Sagittarius
|
Nhân Mã
Tên khác: Xạ Thủ, Cung Thủ
|
Nhân Mã
|
Nửa trên là người, nửa dưới là ngựa, cầm cung
|
23/11 - 21/12
|
10
|
Capricorn
|
Ma Kết
Tên khác: Nam Dương
|
Ma Kết
|
Nửa trên là dê, nửa dưới là đuôi cá
|
22/12 - 19/1
|
11
|
Aquarius
|
Bảo Bình
Tên khác: Thủy Bình
|
Bảo Bình
| Người mang (cầm) bình nước |
20/1 - 18/2
|
12
|
Pisces
|
Song Ngư
|
Song Ngư
|
Hai con cá bơi ngược chiều
|
19/2 - 20/3
|
Bốn nhóm nguyên tố Hoàng Đạo
Vòng tròn Hoàng đạo chia thành 12 cung, phân ra bốn nguyên tố đã tạo ra của thế giới theo quan niệm cổ phương Tây: đất, lửa, nước, khí. Cứ ba cung là được xếp vào một nhóm nguyên tố, những cung cùng chung nhóm luôn tương hợp nhau nhất. Tuy nhiên, không phải hai cung khác nhóm lúc nào cũng kị nhau. Điển hình là nhóm Đất có thể kết hợp hài hòa cùng nhóm Nước và nhóm Lửa tương đối thích hợp với nhóm Khí.
Các nguyên tố | Đầu mùa | Giữa mùa | Cuối mùa | Đặc điểm |
Nguyên tố Lửa | Bạch Dương | Sư Tử | Nhân Mã | |
Nguyên tố Đất | Kim Ngưu | Xử Nữ | Ma Kết | |
Nguyên tố Khí | Song Tử | Thiên Bình | Bảo Bình | |
Nguyên tố Nước | Cự Giải | Bọ Cạp | Song Ngư |
Sao chiếu mệnh các cung hoàng đạo
12 cung tương ứng với 12 ngôi sao và hành tinh, bao gồm cả Diêm Vương Tinh đã bị loại khỏi danh sách các hành tinh của hệ Mặt Trời:
- Cung Bạch Dương được Hỏa Tinh bảo hộ, tượng trưng cho thần chiến tranh Mars trong thần thoại La Mã (Ares của thần thoại Hy Lạp).
- Cung Kim Ngưu được Kim Tinh bảo hộ, tượng trưng cho nữ thần Venus (Aphrodite của thần thoại Hy Lạp.)
- Cung Song Tử được Thủy Tinh bảo hộ, tượng trưng cho thần đưa tin Mercury (Hermes).
- Cung Cự Giải được Mặt Trăng bảo hộ, tượng trưng cho nữ thần hôn nhân gia đình Junon (Hera trong thần thoại Hy Lạp)
- Cung Sư Tử được Mặt Trời bảo hộ, tượng trưng cho thần mặt trời Helios.
- Cung Xử Nữ được Thủy Tinh bảo hộ, tượng trưng cho trí tuệ, lòng chung thủy, cầu toàn nguyên tắc. (Demeter)
- Cung Thiên Bình được Kim Tinh bảo hộ, cung này biểu tượng cho sắc đẹp, sự quyến rũ, công bằng. Tượng trưng cho nữ thần Venus.
- Cung Hổ Cáp được Diêm Vương Tinh và Hỏa Tinh bảo hộ, tượng trưng cho Pluto (Hades), thần cai quan âm phủ.
- Cung Nhân Mã được Mộc Tinh bảo hộ, tượng trưng cho thần sấm sét Jupiter (Zeus).
- Cung Ma Kết được Thổ Tinh bảo hộ, tượng trưng cho thần của sụ hủy diệt Saturn (Cronos).
- Cung Bảo Bình được Thiên Vương Tinh bảo hộ, tượng trưng cho thần bầu trời Uranus.
- Cung Song Ngư được Hải Vương Tinh bảo hộ, tượng trưng cho thần biển Neptune (Poseidon)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét